1. Làm đất
a) Chuẩn bị đất trồng
Vùng đất cao (như Bình Thuận, Vũng Tàu, Đồng Nai): Phần lớn ở các tỉnh này là đất xám bạc màu, đất cát pha hoặc đất núi, đất dốc dễ xói mòn, rửa trôi nên cần phải bón nhiều phân hữu cơ (phân chuồng hoai mục) để cải tạo đất. Chuẩn bị đất bao gồm cắm cọc, đào lỗ, xuống trụ. Sau khi chôn trụ xong, đào quanh trụ sâu 20 cm, rộng 1,5 cm; bón lót phân chuồng, phủ đất và đặt hom.
Vùng đất thấp, nhiễm phèn (như Tiền Giang, Long An...): Đất thấp cần phải lên liếp (mô) trước khi trồng; liếp trồng phải cách mặt ruộng khoảng 40 cm để đề phòng ngập nước trong mùa mưa.
Đất phải được cày bừa kỹ trong mùa nắng, phơi đất, trừ cỏ dại. Cày bừa, làm cỏ không kỹ sau này chi phí trừ cỏ sẽ rất cao, cỏ nguy hiểm trên đất phèn là cỏ tranh, cỏ ống, cỏ sâu róm,...
b) Trụ trồng
Có thể dùng trụ gỗ, trụ gạch hoặc trụ xi măng cốt sắt để trồng thanh long. Hiện nay, trụ xi măng cốt sắt đang được khuyến cáo và sử dụng phổ biến trong sản xuất với kích thước: cạnh vuông từ 12 - 15 cm, cao 1,6 - 2,0 m, chôn sâu 0,4 - 0,5 m (tuỳ thuộc vào vùng đất), chiều cao từ mặt đất đến đỉnh trụ từ 1,2 - 1,5 m, phía trên có 2 - 4 thanh sắt đua ra ngoài 20 - 25 cm được bẻ cong theo 4 hướng dùng làm giá đỡ cho cành thanh long sau này.
2. Thời vụ
Thường trồng vào khoảng tháng 10 - 11 dương lịch. Những nơi thiếu nguồn nước tưới như Bình Thuận, Vũng Tàu, An Giang nên trồng vào đầu mùa mưa (tháng 5 - 6 dương lịch) nhưng phải chú ý đến việc chuẩn bị hom giống từ trước do lúc này cây đang ra hoa và mang quả, không thể lấy hom trực tiếp được.
3. Chuẩn bị hom giống
Cần chọn những cành có tiêu chuẩn sau: Tuổi cành trung bình từ l - 2 năm tuổi trở lên, chiều dài hom tốt nhất là từ 50 - 70 cm; hom mập, có màu xanh đậm, không có khuyết tật, sạch sâu bệnh; các mắt mang chùm gai phải tốt, mẩy, khả năng nẩy chồi (mụt) tốt.
Sau khi chọn hom xong, hom được dựng nơi thoáng mát, trên nền đất khô ráo, trong vòng 10 - 15 ngày hom bắt đầu nhú rễ thì đem trồng.
4. Mật độ và khoảng cách
Thanh long là cây ưa sáng, cần nhiều ánh nắng, cần trồng ở mật độ thưa, từ 900 - 1.100 trụ/ha (cây cách cây 3,0 - 3,5 m; hàng cách hàng 3,0 - 3,5 m) đảm bảo cho việc đi lại, chăm sóc thuận tiện.
5. Cách trồng
Đặt 4 hom quanh 4 phía của trụ, cao hơn mặt đất 0,5 cm để tránh thối gốc. Áp phần phẳng của hom vào mặt phẳng của trụ để sau này hom ra rễ bám nhanh vào trụ. Dùng dây nilông hoặc dây vải buộc nhẹ hom vào trụ để tránh gió làm lung lay, sau đó tưới nhẹ và tủ rơm hoặc cỏ khô để giữ ẩm.
6. Bón phân
a) Bón phân giai đoạn kiến thiết cơ bản
Giai đoạn kiến thiết cơ bản là giai đoạn từ khi trồng đến khi cây 2 năm tuổi.
- Năm thứ 1:
Phân hữu cơ: Bón lót một ngày trước khi trồng và khoảng 6 tháng sau khi trồng, với liều lượng 10 -15 kg phân chuồng hoai mục + 0,5 kg supe lân hoặc lân Văn Điển/trụ. Có thể sử dụng các loại phân hữu cơ vi sinh thay thế cho phân chuồng, với liều lượng 1- 2 kg/trụ.
Phân hoá học: Bón định kỳ 1 tháng/lần, với liều lượng 50 - 80 gam urê + 100 - 150 gam NPK 20-20-15/trụ. Rải phân xung quanh gốc (cách gốc 20 - 40 cm), dùng rơm hay mụn dừa tủ lên và tưới nước ướt đẫm cho phân tan.
- Năm thứ 2:
Phân hữu cơ: Bón 2 lần (đầu và cuối mùa mưa), với liều lượng 15 - 20 kg phân chuồng hoai + 0,5 kg supe lân hoặc lân Văn Điển/trụ. Có thể sử dụng các loại phân hữu cơ vi sinh thay thế cho phân chuồng, với liều lượng 3 - 4 kg/trụ.
Phân hoá học: Bón định kỳ 1 tháng/lần, với liều lượng 80 - 100 gam urê+ 150 - 200 gam NPK 20 - 20 - 15/trụ.
b) Bón phân giai đoạn kinh doanh
- Phân hữu cơ: Bón 2 lần (đầu và cuối mùa mưa), với liều lượng 20 - 30 kg phân chuồng hoai + 0,5 kg supe lân hoặc lân Văn Điển/trụ. Có thể sử dụng các loại phân hữu cơ vi sinh thay thế cho phân chuồng, với liều lượng 3 – 5 kg/trụ.
- Phân hoá học:
Giai đoạn trước khi ra hoa: Tỷ lệ NPK thích hợp cho giai đoạn này là (1:2:2) hoặc (1:3:2).
Giai đoạn nuôi nụ và nuôi trái: Sử dung phân bón có tỷ lệ N và K cao hơn P với tỷ lệ (3:1:2), (2:1:2), (2:1:3), (1:1:1); thêm chất điều hoà sinh trưởng GA3, NAA lúc nhú nụ và khi kết thúc thụ phấn.
* Kỹ thuật bón phân
- Mùa thuận (chính vụ), chia làm 4 lần bón:
+ Lần 1: Sau khi kết thúc vụ nghịch (đợt thắp đèn cuối cùng), tùy tình trạng sức khoẻ của cây, có thể áp dụng một trong các tỷ lệ NPK (1:1:0,75) như NPK 20- 20- 15 + TE; tỷ lệ (2:2:1) như NPK 16 -16 - 8 + TE, với lượng dùng từ 400 - 500 g/trụ. Kết hợp phun phân bón lá có hàm lượng N cao như NPK 30 -10 -10 từ 2 - 3 lần, mỗi lần cách nhau 7 ngày.
+ Lần 2: Trước khi cây ra hoa, bón 400 - 500 gam/trụ phân NPK 20 - 20 -15 + TE hoặc 500 - 700 gam phân NPK 16 -16 - 8 + TE, có thể sử dụng thêm phân bón lá có hàm lượng P cao như NPK 10-60-10.
+ Lần 3: Khi cây đã có nụ hoa, bón 300 - 400 gam/trụ phân NPK 24 - 10 - 22 + TE hoặc 400 - 500 gam/trụ NPK 18 - 6 - 12 + TE hay NPK 15 - 15 - 15 + TE.
+ Lần 4: Bón cách lần thứ 3 khoảng 40 - 45 ngày, với lượng 300 - 400 gam/trụ NPK 24 - 10 - 22 + TE hoặc 400 - 500 gam/trụ NPK 18 - 6 - 12 + TE, kết hợp phun phân bón qua lá, Canxi, Bo.
- Mùa trái vụ (thắp đèn):
+ Lần 1: Trước khi thắp đèn 15 ngày, bón 400 - 500 gam phân NPK 8 - 16 - 16 + TE, có thể bổ sung phân bón qua lá như NPK 10 - 60 - 10 + TE hay NPK 6 - 30 - 30 + TE theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm.
+ Lần 2: Khi cây đã bung nụ hoa, khoảng 3 - 5 ngày sau khi ngưng đèn, bón 400 - 500 gam/trụ phân NPK 18- 6 - 12 + TE hoặc 300 - 500 gam phân NPK 22 - 10 - 24 + TE, bổ sung thêm phân bón qua lá NPK 30 - 10 - 10, phun định kỳ 7 - 10 ngày/lần.
+ Lần 3: Bón cách lần 2 khoảng 40 - 45 ngày với lượng 300 - 400 gam/ trụ NPK 24 - 10 - 20 + TE hoặc 400 - 500 gam/trụ NPK 18 - 6 - 12 + TE, kết hợp phun phân bón qua lá, Canxi, Bo.
Theo khuyennongvn.gov.vn
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP trong thời gian tới
Hướng dẫn thành lập BCĐ cấp huyện và bộ phận giúp việc BCĐ cấp huyện, BCĐ đạo cấp xã, BQL cấp xã, Ban Phát triển thôn, tổ dân phố
Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của các Bộ tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 36 và Quyết định số 37 ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh
Giao hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện, cấp xã
Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;