Học tập đạo đức HCM

Dinh dưỡng thức ăn ấu trùng tôm

Thứ hai - 20/07/2015 00:41
(Thủy sản Việt Nam) - Thức ăn chiếm phần lớn chi phí sản xuất tôm giống, đồng thời quyết định chất lượng tôm giống. Vì vậy cần có chế độ cho ăn thích hợp để hạ giá thành sản phẩm cũng như tạo con giống chất lượng.

Thức ăn cho ấu trùng tôm

Thức ăn nuôi ấu trùng gồm nhiều loại phù hợp từng giai đoạn ấu trùng khác nhau như tảo tươi, tảo khô, thức ăn tổng hợp, thức ăn chế biến, Artemia, luân trùng... Thức ăn tổng hợp dạng vi nang được dùng bổ sung thay thế một phần hoặc thay thế toàn bộ thức ăn tươi tự nhiên (như AP0 Frippak, No, Lansy, tảo khô). Tuy nhiên, nên kết hợp thức ăn tự nhiên với thức ăn tổng hợp, tảo khô để nuôi ấu trùng thì hiệu quả sẽ cao hơn, chất lượng con giống tốt hơn.

Tảo tươi là thành phần thức ăn bắt buộc trong giai đoạn Zoae 1 - Zoae 3 và được duy trì cho đến cuối giai đoạn Mysis. Tảo tươi cung cấp các thành phần dinh dưỡng và các nguyên tố vi lượng quan trọng trong quá trình phát triển của tôm giống. Tảo tươi có kích thước phù hợp miệng của ấu trùng tôm từ giai đoạn Zoea đến hết giai đoạn Mysis.

Artemia là thức ăn rất quan trọng trong ương nuôi ấu trùng và hậu ấu trùng tôm, do giàu dinh dưỡng, chứa nhiều axit béo không no và đạm dễ tiêu hóa, ấu trùng Artemia di chuyển chậm, kích thước nhỏ phù hợp ấu trùng tôm. Sử dụng Artemia khi ấu trùng đạt đến giai đoạn Mysis 1 hoặc có thể từ giai đoạn Zoae 3. Để sản xuất 1.000.000 ấu trùng Post 10 - Post 12, phải dùng 3 - 4 kg trứng bào xác Artemia. Chọn những Artemia có tỷ lệ nở cao, đồng đều, kích thước nhỏ.

Sử dụng thức ăn tươi cho ấu trùng tôm - Ảnh: Trần Út

 

Thành phần thức ăn của ấu trùng tôm

Ở giai đoạn Nauplius, ấu trùng dinh dưỡng bằng noãn hoàng nên chưa cần cung cấp thức ăn. Cuối giai đoạn Nauplius, bổ sung tảo tươi làm thức ăn cho ấu trùng với lượng khoảng 100 lít/1.000.000 ấu trùng.

Giai đoạn Zoea, tỷ lệ thành phần thức ăn của mỗi công ty áp dụng khác nhau, nhưng tảo tươi luôn là thành phần chính (chiếm 60 - 80%); tảo khô chiếm 10%; thức ăn tổng hợp chiếm 10 - 30%. Thức ăn tổng hợp gồm: 40% Frippak + 20% Lansy  + 20% V8-Zoea + 15% No + 5% ET 600. Lượng tảo tươi thường dùng trong cả giai đoạn Zoea 200 - 300 lít tảo/1.000.000 ấu trùng/ngày với mật độ tùy thuộc kích thước tảo, tảo Chaetoceros mật độ 106, tảo Thalassiosira mật độ 105. Ngoài ra, ở giai đoạn Zoea 1, lượng tảo khô sử dụng 8 - 10 g/1.000.000 ấu trùng/ngày và thức ăn tổng hợp 20 - 30 g/1.000.000 ấu trùng/ngày. Sang giai đoạn Zoea 2, lượng tảo khô 10 - 12 g/1.000.000 ấu trùng/ngày. Giai đoạn Zoea 3, tảo khô 13 - 17 g/1.000.000 ấu trùng/ngày, thức ăn tổng hợp 40 - 50 g/1.000.000 ấu trùng/ngày. Cuối giai đoạn Zoea 3, bổ sung Nauplius Artemia vào khẩu phần ăn với lượng 50 g/1.000.000 ấu trùng/ngày.

Giai đoạn Mysis, giảm lượng tảo tươi xuống còn 100 lít/1.000.000 ấu trùng/ngày, cho ăn 8 cữ/ngày, 4 cữ sử dụng thức ăn tổng hợp và 4 cữ sử dụng Artemia. Lượng thức ăn cho 1.000.000 ấu trùng từng giai đoạn như sau: Giai đoạn Mysis 1, sử dụng 100 g thức ăn tổng hợp và 80 g Artemia bung dù. Mysis 2,  sử dụng 120 g thức ăn tổng hợp với 100 g Artemia bung dù. Mysis 3, sử dụng 140 g thức ăn tổng hợp với 120 g Artemia bung dù. Thức ăn tổng hợp gồm: 30% Frippak + 20% Lansy  + 25% V8-Zoea + 20 % No + 5% ET 600. Từ giai đoạn này tôm lột xác hằng ngày, cần bổ sung khoáng chất với lượng 2 - 5 ppm và Vitamin C với lượng 1 ppm vào thức ăn tổng hợp.

Sang giai đoạn Postlarvae, thức ăn tổng hợp gồm: 30% Frippak + 30% Green Flake + 40% No. Nên sử dụng Artemia sau khi ấp nở (Nauplius artemia) và bỏ vỏ để đảm bảo vệ sinh trong môi trường ương. Sau mỗi lần chuyển giai đoạn phụ, lượng Artemia và thức ăn công nghiệp cho 1.000.000 ấu trùng tăng 20 - 40 g. Lượng thức ăn cho 1.000.000 ấu trùng qua giai đoạn Postlarvae như sau:

Trong quá trình ương, cần quan sát và điều chỉnh lượng thức ăn theo nhu cầu dinh dưỡng của ấu trùng. 

>> Các loài vi tảo tươi, động vật phù du là nguồn thức ăn quan trọng trong giai đoạn ương nuôi ấu trùng của nhiều đối tượng thủy sản. Tảo Chaetoceros, tảo Thalassiosira, Artemia đang là những loại thức ăn phổ biến được dùng trong ương nuôi ấu trùng tôm.

Trương Gia Phong 
theo thuysanvietnam
 Tags: n/a

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Văn bản ban hành

Văn bản số 4414/UBND-NL5

Về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP trong thời gian tới

Văn bản số 4305/UBND-NL5

Hướng dẫn thành lập BCĐ cấp huyện và bộ phận giúp việc BCĐ cấp huyện, BCĐ đạo cấp xã, BQL cấp xã, Ban Phát triển thôn, tổ dân phố

Quyết định số 15/2024/QĐ-UBND

Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của các Bộ tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 36 và Quyết định số 37 ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh

Công văn số 3608/UBND-NL5

Giao hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện, cấp xã

Quyết định số 211/QĐ-TTg

Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;

Hát về nông thôn mới
MÃ QR CODE ZALO-BỘ NỘI VỤ Bộ nông nghiệp Cổng thông tin Đảng bộ hà tĩnh Công báo tỉnh Điều hành tỉnh Dự thảo văn bản văn bản Nhật ký truyền thanh
Thăm dò ý kiến

Theo bạn thực hiện Chương trình OCOP nên phát triển theo hướng nào:

Thống kê
  • Đang truy cập264
  • Máy chủ tìm kiếm12
  • Khách viếng thăm252
  • Hôm nay26,182
  • Tháng hiện tại106,962
  • Tổng lượt truy cập88,785,296
®VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Trưởng ban biên tập:  Nguyễn Văn Việt - Chánh Văn phòng 
Phó trưởng ban biên tâp: Ngô Ðình Long - Phó Chánh Văn phòng
Địa chỉ: 148 - Đường Trần Phú - Thành Phố Hà Tĩnh
Điện thoại: 02393.892.689;  Email: nongthonmoitinhhatinh@gmail.com
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây