Với tinh thần làm việc công minh, cẩn trọng, có trách nhiệm cao từ 110 hồ sơ đề cử, Hội đồng bình chọn chung khảo đã chọn ra được 63 gương mặt nhà nông tiêu biểu xứng đáng nhận danh hiệu “Nông dân Việt Nam xuất sắc 2015”.
Các thành viên Hội đồng bình chọn chung khảo đều có chung một nhận định: 63 gương mặt nhà nông được bình chọn năm nay là những người năng động, sáng tạo, dũng cảm và nghĩa tình ở 4 lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông nghiệp; xây dựng nông thôn mới; có sáng kiến, sáng chế khoa học kỹ thuật và có thành tích xuất sắc trong bảo vệ an ninh Tổ quốc. Danh sách nông dân đạt danh hiệu gồm:
1. Ông Trần Minh Sơn, SN 1961, thôn 10, xã Phú Long, huyện Nho Quan, Ninh Bình.
2. Ông Lường Văn Hợp, SN 1956, dân tộc Kháng, bản Nông Cốc, xã Long Hẹ, huyện Thuận Châu, Sơn La.
3. Ông Hồ Văn Truyền, SN 1965, ấp An Thiện, xã Thành Thới B, huyện Mỏ Cày, Bến Tre.
4. Ông Lý Văn Tiệp, SN 1946, xóm Bậu 2, xã Văn Yên, huyện Đại Từ, Thái Nguyên.
5. Ông Tô Quang Dần, SN 1974, thôn Đoàn Tùng, xã Đông Phú, Lục Nam, Bắc Giang.
6. Ông Lê Hoàng Buôl, SN 1960, ấp 7, xã Vị Đông, huyện Vị Thuỷ, Hậu Giang.
7. Ông Bùi Minh Dũng, SN 1960, phường Tràng Cát, quận Hải An, TP.Hải Phòng.
8. Ông Giàng Cháng Lử, SN 1966, dân tộc Mông, thôn Phú Lũng Trong, xã Phú Lũng, huyện Yên Minh, Hà Giang.
9. Ông Hồ Văn Hoàn, SN 1970, thôn Lâm Cao, xã Vĩnh Lâm, huyện Vĩnh Linh, Quảng Trị.
10. Bà Nguyễn Thị Nga, SN 1973, Phong Thuỷ, Lệ Thuỷ, Quảng Bình.
11. Ông Nông Văn Lợi, SN 1968, dân tộc Nùng, thôn Đồng Ngầu, xã Cai Kinh, huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn.
12. Ông Nguyễn Thanh Tâm, SN 1960, khu phố Tân Trà, phường Tân Bình, thị xã Đồng Xoài, Bình Phước.
13. Ông Võ Văn Sơn, SN 1962, thôn Sơn Hải, xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam, Ninh Thuận.
14. Ông Đoàn Xuân An, SN 1954, thôn 1, Minh Phú, xã Yên Phú, huyện Hàm Yên, Tuyên Quang.
15. Bà Lê Thị Phượng, SN 1966, khu phố 5, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, Yên Bái.
16. Ông Nguyễn Xuân Tường, SN 1956, tiểu khu La Mát, thị trấn Kiện Khê, Thanh Liêm, Hà Nam.
17. Ông Đoàn Trung Ngọc, SN 1955, ấp Hưng Bình, xã Hưng Thịnh, huyện Trảng Bom, Đồng Nai.
18. Ông Võ Công Thọ, SN 1969, thôn 2, xã Bắc Ruộng, huyện Tánh Linh, Bình Thuận.
19. Ông Nguyễn Đăng Cường, SN 1979, thôn Đồng Đông, xã Đại Đồng, Thuận Thành, Bắc Ninh.
20. Ông Nguyễn Văn Bình, SN 1969, khối 4, phường Thu Thuỷ, thị xã Cửa Lò, Nghệ An.
21. Ông Phạm Đình Dừa, SN 1972, thôn Thượng Bì, xã Yết Kiêu, huyện Gia Lộc, Hải Dương.
22. Ông Vàng Văn Lập, SN 1968, dân tộc Thái, bản Tân Hưng, xã Si Pa Phìn, huyện Nậm Pồ, Điện Biên.
23. Ông Phạm Văn Hinh, SN 1966, thôn Hùng Xuân 1, xã Xuân Giao, huyện Bảo Thắng, Lào Cai.
24. Ông Đinh Văn Thiểm, SN 1956, đội 2, thôn Nhân Nghĩa, xã Nghĩa Thái, huyện Nghĩa Hưng, Nam Định.
25. Ông Vũ Văn Nghĩa, ấp Tân Thành, xã Quảng Thành, huyện Châu Đức, Bà Rịa-Vũng Tàu.
26. Ông Nguyễn Sỹ Thanh, SN 1965, thôn Tân Tiến, xã Quang Thành, thị xã Gia Nghĩa, Đăk Nông.
27. Ông Nguyễn Văn Thế, SN 1971, xã Hàm Tử, Khoái Châu, Hưng Yên.
28. Ông Y Wit Niê, SN 1959, dân tộc Ê Đê, Buôn Hô, xã Ea Drơng, huyện CưMgar, Đăk Lăk.
29. Ông Lương Trọng Thắng, SN 1967, làng cổ Đông Sơn, phường Hàm Rồng, TP.Thanh Hóa, Thanh Hóa.
30. Ông Lê Đình Hưởng, SN 1965, khu 4, xã Trung Thịnh, huyện Thanh Thuỷ, Phú Thọ.
31. Ông Lê Văn Khoa, SN 1970, phường Hoà Cường Nam, quận Hải Châu, TP.Đà Nẵng.
32. Ông Nguyễn Văn Thu, SN 1964,
xã Hoàng Lâu, huyện Tam Dương,
Vĩnh Phúc.
33. Ông Trương Minh, SN 1969,
thôn Châu Me, xã Đức Phong, Mộ Đức, Quảng Ngãi.
34. Ông Dương Quốc Thái, SN 1974, ấp Hậu Quới, xã Hậu Mỹ Bắc B, huyện Cái Bè, Tiền Giang.
35. Ông Phan Kiếm Hiệp, SN 1950, thôn 4, xã Mỹ Thắng, huyện Phù Mỹ, Bình Định.
36. Ông Hoàng Văn Hiệu, SN 1963, dân tộc Tày, xóm Nà Rầy, xã Đức Hồng, huyện Trùng Khánh, Cao Bằng.
37. Bà Trần Thị Nhường, SN 1966, thôn Khả Đông, xã Duyên Hải, huyện Hưng Hà, Thái Bình.
38. Ông Hồng Chí Tâm, SN 1973, khóm 8, thị trấn Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển,
Cà Mau.
39. Ông Võ Quan Huy, SN 1955, ấp Hoà Thuận 2, xã Hiệp Hoà, huyện Đức Hoà, Long An.
40. Bà Nông Thị Vì, SN 1961, dân tộc Tày, thôn Nà Chạp, xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, Bắc Kạn.
41. Ông Phạm Văn Tân, SN 1961, tổ 2, khu 6, phường Mông Dương, TP.Cẩm Phả, Quảng Ninh.
42. Ông Lê Văn Giúp, SN 1967, 143A Lê Duẩn, phường 6, TP. Tuy Hoà, Phú Yên.
43. Bà Trương Thị Miền, SN 1973, tổ 9, Kon Dỡng, huyện Mang Yang, Gia Lai.
44. Ông Nguyễn Trí Nghiệp, xã Hoà Ninh, huyện Long Hồ, Vĩnh Long.
45. Bà Nguyễn Thị Thiện Mỹ, SN 1959, thôn Kon Tù Rằng, Măng Cành, huyện Kon Plong, Kon Tum.
46. Ông Nguyễn Hoàng Nam, SN 1972, ấp Mé Láng, xã Ngũ Lạc, huyện Duyên Hải, Trà Vinh.
47. Ông Nguyễn Văn Cường, SN 1971, ấp Mỹ Thái, xã Mỹ Thái, huyện Hòn Đất, Kiên Giang.
48. Ông Nguyễn Thanh Hải, SN 1962, ấp 2B, xã Phong Thạnh Đông A, huyện Phước Long, Bạc Liêu.
49. Bà Nguyễn Thị Huyền, SN 1978, thôn Thuận Thượng, xã Song Phượng, huyện Đan Phượng, Hà Nội.
50. Ông Nguyễn Đình Lâm, SN 1965, thôn 3/2B, xã Thành Lập, huyện Lương Sơn, Hoà Bình.
51. Ông Lê Quang Minh, SN 1957, ấp Đất Đỏ, xã An Lập, huyện Dầu Tiếng, Bình Dương.
52. Ông Đặng Văng Nám, SN 1954, xã Kế Thành, huyện Kế Sách, Sóc Trăng.
53. Ông Trần Xuân Hoàng, SN 1970, thôn Xuân Lập, xã Cam Tân, huyện Cam Lâm, Khánh Hoà.
54. Ông Giàng A Sinh, SN 1975, dân tộc Mông, bản Thèn Pả, xã Tà Lèng, huyện Tam Đường, Lai Châu.
55. Ông Đoàn Trọng Phúc, SN 1967, thôn 3, xã Hương Lộc, huyện Nam Đông, Thừa Thiên - Huế.
56. Ông Nguyễn Quốc Hùng, SN 1954, Tân Hiệp A, thị trấn Ốc Eo, huyện Thoại Sơn, An Giang.
57. Ông Trương Văn Điền, SN 1972, ấp Phú Lợi B, xã Phú Thuận B, huyện Hồng Ngự, Đồng Tháp.
58. Ông Nguyễn Văn Thạch, SN 1963, tổ 17, phường 2, TP. Bảo Lộc, Lâm Đồng.
59. Ông Lê Tất Dũng, SN 1969, thôn Phú Lộc, xã Đại An, huyện Đại Lộc, Quảng Nam.
60. Bà Đặng Lê Thị Thanh Huyền, SN 1973, số 189 tỉnh lộ 8, thị trấn Củ Chi, huyện Củ Chi, TP.Hồ Chí Minh.
61. Ông Nguyễn Văn Còn, SN 1964, Thạnh An, Thạnh Bình, Tân Biên, Tây Ninh.
62. Ông Cao Văn Tám, SN 1962, ấp Đông Hiển, xã Đông Thuận, huyện Thới Lai, TP.Cần Thơ.
63. Ông Tôn Kế Toại, SN 1983, xã Sơn Thủy huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh.
Theo: danviet.vn
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP trong thời gian tới
Hướng dẫn thành lập BCĐ cấp huyện và bộ phận giúp việc BCĐ cấp huyện, BCĐ đạo cấp xã, BQL cấp xã, Ban Phát triển thôn, tổ dân phố
Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của các Bộ tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 36 và Quyết định số 37 ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh
Giao hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện, cấp xã
Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;