Học tập đạo đức HCM

Xuất khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm tăng trưởng ở phần lớn các thị trường

Thứ hai - 13/08/2018 22:16
Vinanet - Xuất khẩu thủy sản sang phần lớn các thị trường trong 7 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất sang Campuchia tăng mạnh nhất 88,6%.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2018 thủy sản của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài tăng nhẹ 0,2% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó nhưng vẫn giảm 3,9% so với cùng tháng năm 2017, đạt 765,43 triệu USD.

Tính chung trong cả 7 tháng đầu năm 2018, kim ngạch đạt gần 4,73 tỷ USD,  tăng 7,9% so với cùng kỳ năm 2017.

EU là thị trường lớn nhất tiêu thụ các loại thủy sản của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm nay, chiếm 17,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 816,18 triệu USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2017.

Mỹ là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn thứ 2 của Việt Nam (sau thị trường EU), đạt 793,35 triệu USD, chiếm 16,8%, tăng 0,4%. Tiếp sau đó là thị trường Nhật Bản đạt 734,49 triệu USD, chiếm 15,5%, tăng 4,1%; Trung Quốc đạt 555,61 triệu USD, chiếm 11,8%, tăng 2,3%; Hàn Quốc đạt 458,87 triệu USD, chiếm 9,7%, tăng 15%.

Xuất khẩu thủy sản sang khối các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 7,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 366,49 triệu USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang phần lớn các thị trường trong 7 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu sang Campuchia tăng mạnh nhất 88,6%, đạt 14,06 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng trưởng khá tốt rở một số thị trường như: U.A.E tăng 75,7%, đạt 48,86 triệu USD; Ai Cập tăng 61,6%, đạt 25,67 triệu USD; Pakistan tăng 53,2%, đạt 13,11 triệu USD; Ấn Độ tăng 51%, đạt 16,47 triệu USD.

Ngược lại, thủy sản xuất khẩu san thị trường Saudi Arabia sụt giảm mạnh nhất 62,4% so với cùng kỳ năm trước, chỉ đạt 14,06 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu còn giảm mạnh ở các thị trường như: Indonesia, Séc, Brazil và Đan Mạch với mức giảm tương ứng 40,9%, 33,2%, 31% và 26,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm 2018

ĐVT:USD

Nhóm hàng

T7/2018

+/- so với T6/2018 (%) *

7T/2018

+/- so với cùng kỳ (%) *

Tổng kim ngạch XK

765.430.144

0,18

4.725.905.009

7,89

Mỹ

161.301.215

13,69

793.347.215

0,42

Nhật Bản

119.907.170

1,52

734.491.595

4,14

Trung Quốc

77.426.222

-12,1

555.605.521

2,29

Hàn Quốc

68.563.846

-11,21

458.871.740

15

Hà Lan

27.488.016

-14,21

184.982.264

40,66

Anh

29.446.534

12,88

156.564.236

14,88

Thái Lan

23.400.202

10,46

154.090.015

12,08

Canada

19.184.777

-2,24

116.405.713

8,28

Đức

17.022.667

7,61

111.628.994

19,22

Hồng Kông (TQ)

16.592.522

0,97

108.299.709

23,3

Australia

14.421.000

0,66

101.300.643

9,48

Bỉ

13.275.627

-2,15

90.312.660

14,72

Italia

8.472.208

-22,75

72.680.561

-7,81

Philippines

9.073.548

-31,64

67.691.485

5,88

Singapore

10.439.245

-1,77

65.592.134

15,08

Israel

12.982.175

4,96

62.678.262

38,78

Pháp

8.755.125

-25,71

62.517.550

7,14

Malaysia

8.895.886

4,23

61.824.056

15,07

Mexico

9.577.617

20,77

61.341.953

-8,38

Đài Loan

9.401.906

0,49

58.975.159

-0,27

Nga

8.389.571

2,64

53.060.752

10,65

U.A.E

8.766.786

17,22

48.856.606

75,74

Brazil

4.502.161

-10,67

43.856.016

-31,03

Tây Ban Nha

7.841.347

-3,98

41.956.493

11,9

Bồ Đào Nha

6.021.178

32,79

35.261.028

43,81

Colombia

3.967.466

13,44

34.237.444

-0,16

Ai Cập

4.096.310

-1,76

25.668.687

61,64

Đan Mạch

5.671.986

31,52

24.425.771

-26,62

Thụy Sỹ

3.437.412

-12,67

20.333.656

-19,74

Ấn Độ

2.687.967

23,89

16.470.757

51,07

Saudi Arbia

 

 

14.059.474

-62,4

Campuchia

1.950.775

0,87

14.056.438

88,62

Pakistan

795.964

113,12

13.110.999

53,19

Ba Lan

2.646.852

67,92

12.916.383

36,49

New Zealand

991.252

-36,31

10.931.446

15,81

Thụy Điển

1.303.036

-7,79

9.964.638

23,01

Ukraine

1.840.632

13,65

8.948.586

22,41

Thổ Nhĩ Kỳ

1.153.954

-16,25

6.018.083

48,25

Hy Lạp

921.971

22,43

5.503.616

6,88

Iraq

1.238.767

105,25

5.447.567

-1,87

Kuwait

866.099

5,17

5.251.502

7,43

Romania

412.110

-30,78

3.758.905

32,67

Séc

409.216

10,63

3.702.834

-33,19

Indonesia

187.344

-48,64

2.363.912

-40,92

Brunei

69.456

-58,86

868.929

18,9

 (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)/http://vinanet.vn/

 
 Tags: n/a

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Văn bản ban hành

Kế hoạch số 344/KH-UBND

Tuyên truyền Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Kế hoạch số 329/KH-UBND

Triển khai Phong trào thi đua “Cả nước thi đua ĐMST và CĐS” trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Kế hoạch số 01-KH/BCĐTW

về khoa học công nghệ đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số triển khai Phong trào "Bình dân học vụ số"

Thông báo số 203/TB-VPĐP

Về việc phân công nhiệm vụ các thành viên Ban biên tập, Tổ quản trị Trang thông tin điện tử Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh Hà Tĩnh

Quyết định số 19/QĐ-VPĐP

Kiện toàn Ban biên tập Trang thông tin điện tử Văn phòng Điều phối thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Hà Tĩnh

Hát về nông thôn mới
MÃ QR CODE ZALO-BỘ NỘI VỤ Bộ nông nghiệp Cổng thông tin Đảng bộ hà tĩnh Công báo tỉnh Điều hành tỉnh Dự thảo văn bản văn bản Nhật ký truyền thanh
Thăm dò ý kiến

Theo bạn thực hiện Chương trình OCOP nên phát triển theo hướng nào:

Thống kê
  • Đang truy cập92
  • Hôm nay22,822
  • Tháng hiện tại956,854
  • Tổng lượt truy cập101,706,564
®VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Trưởng ban biên tập:  Lê Ngọc Huấn - Chánh Văn phòng 
Phó trưởng ban biên tâp: Ngô Ðình Long - Phó Chánh Văn phòng
Địa chỉ: 148 - Đường Trần Phú - Thành Phố Hà Tĩnh
Điện thoại: 02393.892.689;  Email: nongthonmoitinhhatinh@gmail.com
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây