Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 6,5 tỷ USD, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm 2017. Giá trị xuất khẩu thủy sản ước đạt 2,4 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2017; giá trị xuất khẩu các mặt hàng lâm sản chính ước đạt 2,7 tỷ USD, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm 2017.
Cụ thể, với mặt hàng gạo, khối lượng xuất khẩu tháng 4/2018 ước đạt 670 nghìn tấn, đạt 341 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2018 ước đạt 2,16 triệu tấn, đạt giá trị 1,1 tỷ USD, tăng 21,7% về khối lượng và tăng 37,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Trung Quốc vẫn tiếp tục đứng vị trí thứ nhất về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2018 với 29,1% thị phần.
Xuất khẩu cà phê tháng 4/2018 ước đạt 162 nghìn tấn với giá trị đạt 307 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cà phê 4 tháng đầu năm 2018 ước đạt 691 nghìn tấn, giá trị 1,3 tỷ USD, tăng 18,1% về khối lượng và tăng 0,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2018 với thị phần lần lượt là 13,3% và 11,5%.
Về gỗ và sản phẩm gỗ, ước giá trị xuất khẩu tháng 4/2018 đạt 639 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 4 tháng đầu năm 2018 ước đạt 2,6 tỷ USD, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm 2017. Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc - 4 thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2018, chiếm 77,8% tổng giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ. Các thị trường có giá trị xuất khẩu gỗ tăng mạnh là Hàn Quốc (44,8%), Pháp (22,8%) và Hoa Kỳ (10,8%).
Với mặt hàng thủy sản, giá trị xuất khẩu tháng 4/ 2018 ước đạt 650 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu thủy sản 4 tháng đầu năm 2018 ước đạt 2,4 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2017. Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc là 4 thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2018, chiếm 52% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản. Trong 3 tháng đầu năm 2018, các thị trường có giá trị xuất khẩu thủy sản tăng mạnh là Hà Lan (55,7%), Trung Quốc (44,6%), Anh (33,8%), Đức (30,3%), Úc (24,9%), Thái Lan (21,9%) và Canada (13,3%).
Tuy nhiên, cũng theo Bộ NN&PTNT, một số mặt hàng trong 4 tháng đầu năm 2018 giảm về giá trị xuất khẩu. Trong đó, với mặt hàng cao su, khối lượng xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2018 ước đạt 324 nghìn tấn, giá trị 476 triệu USD, tăng 7,6% về khối lượng nhưng giảm 21,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017.
Khối lượng xuất khẩu chè tháng 4/2018 ước đạt 9 nghìn tấn với giá trị đạt 15 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu chè 4 tháng đầu năm 2018 ước đạt 34 nghìn tấn và 54 triệu USD, giảm 10,2% về khối lượng và giảm 3,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017.
Về mặt hàng tiêu, khối lượng xuất khẩu tháng 4/2018 ước đạt 28 nghìn tấn, với giá trị đạt 89 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 4 tháng đầu năm 2018 ước đạt 88 nghìn tấn, giá trị 311 triệu USD, tăng 15,5% về khối lượng nhưng giảm 33,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017./.
Nguồn: cpv.org.vn
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Triển khai Kế hoạch số 323/KH-UBND ngày 10/7/2024 của UBND tỉnh về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển TDTT trong giai đoạn mới
Kết luận của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 15/7/2021 của Tỉnh ủy về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Đề án “Thí điểm xây dựng tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025
Tập trung đẩy nhanh tiến độ, phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới năm 2024
Về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP trong thời gian tới
Hướng dẫn thành lập BCĐ cấp huyện và bộ phận giúp việc BCĐ cấp huyện, BCĐ đạo cấp xã, BQL cấp xã, Ban Phát triển thôn, tổ dân phố