Các giống heo nội có ưu điểm: dễ nuôi, chịu kham khổ tốt, khả năng chống bệnh cao. Tuy nhiên, các giống này có nhược điểm là chậm lớn, tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng trọng cao, tỷ lệ nạc thấp (36 – 43%). Hiện nay các giống heo nội chủ yếu làm nái nền để lai với heo đực giống ngoại sản xuất con lai nuôi thịt theo hướng nâng cao khả năng tăng trọng và tỷ lệ nạc. Giống heo nội chỉ được nuôi làm đực giống trong các cơ sở nhân giống thuần nhằm tạo ra các con giống thuần chủng.
Với giống heo ngoại thuần chủng và heo lai ngoại x ngoại (Pietrain x Duroc...) có ưu điểm là tầm vóc lớn: 250 – 400 kg/ con trưởng thành, lớn nhanh ( nuôi 5 – 6 tháng đạt 90 – 100 kg), tiêu tốn thức ăn thấp (2,8 – 3,0 kg TA/Kg tăng trọng), tỷ lệ nạc cao: 53 – 58%.Giống heo ngoại có khả năng thích nghi kém, đòi hỏi điều kiện về thức ăn và chăn nuôi có tỷ lệ đạm cao.
Với nhóm heo lại ngoại x nội (F1: Y x MC, L x MC...) có ưu điểm là tầm vóc lớn hơn, tăng trọng nhanh hơn, tiêu tốn thức ăn ít hơn, tỉ lệ nạc cao hơn so với các giống heo nội. Hiện nay nhóm heo này sử dụng làm nái nền để lai với đực giống ngoại sản xuất heo nuôi thịt F2 mà không sử dụng làm đực giống.
I. MỘT SỐ GIỐNG HEO PHỔ BIẾN
1.1. Giống heo Landrace
- Nguồn gốc: Heo Landrace có nguồn gốc Đan Mạch được hình thành vào khoảng 1924 - 1925. Heo Landrace được tạo thành bởi quá trình lai tạo giữa giống heo Youtland (có nguồn gốc Đức) với heo Yorkshire (có nguồn từ Anh).
- Phân bố: Giống heo này chủ yếu được nuôi nhiều ở Đan Mạch. Sau 1990, heo được chọn lọc và có năng suất cao và được nuôi ở nhiều nước châu Âu.
- Đặc điểm ngoại hình: Toàn thân có màu trắng tuyền, đầu nhỏ, dài, tai to dài rủ xuống kín mặt, cổ nhỏ và dài, mình dài, vai - lưng - mông - đùi rất phát triển. Toàn thân có dáng hình thoi nhọn, đây là giống heo tiêu biểu cho hướng nạc.
- Khả năng sản xuất: Heo Landrace có khả năng sinh sản cao, mắn đẻ và đẻ nhiều. Trung bình đạt 1,8 – 2 lứa/năm. Mỗi lứa đẻ 10 - 12 con, trọng lượng sơ sinh trung bình đạt 1,2 - 1,3 kg, trọng lượng cai sữa từ 12 – 15 kg. Sức tiết sữa từ 5 - 9 kg/ngày. Khả năng sinh trưởng của heo rất tốt. Theo một số kết quả sản xuất ở Thái Lan và Công ty chăn nuôi CP Biên Hòa cho thấy heo Landrace có rất nhiều ưu điểm: Sinh sản tốt, tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao và chất lượng thịt tốt. Heo có khả năng tăng trọng từ 750 - 800 g/ngày, 6 tháng tuổi heo thịt có thể đạt 105 - 125 kg. Khi trưởng thành con đực nặng tới 400 kg, con cái 280 - 300 kg.
- Hướng sử dụng: Heo Landrace được coi là giống heo tốt trên thế giới hiện nay và được nuôi rất phổ biến ở nhiều nơi. Giống heo này được nhập vào nước ta vào khoảng 1970 qua Cuba. Những năm sau 1990, heo Landrace được nhập vào ta qua nhiều con đường của nhà nước, công ty và từ nhiều dòng khác nhau như Landrace Pháp, Bỉ, Anh, Úc, Mỹ, Nhật...Mỗi dòng đều có những đặc điểm ngoại hình và sản xuất đặc trưng của nó. Giống heo Landrace được chọn một trong những giống tốt để thực hiện chương trình nạc hóa đàn heo ở Việt Nam.
1.2. Giống heo Yorkshire
- Nguồn gốc xuất xứ và phân bố: Có nguồn gốc từ Yorkshire, Anh Quốc
- Phân bố: Heo được phân bố chủ yếu ở Nga và một số nước Cộng hòa thuộc Liên Xô cũ.
- Đặc điểm ngoại hình: So sánh đặc điểm ngoại hình của heo Yorkshire và Đại bạch thì không khác nhau lắm. Giống heo Yorkshire có tầm vóc to hơn. Toàn thân có màu trắng, lông dày và mềm, tai mỏng đứng thắng hoặc hơi hướng về phía trước, vai đầy đặn, ngực sâu rộng, lưng hông rộng và bằng, mình dài, xương sườn nở, bốn chân to khỏe, đùi to tròn, móng chân chắc chắn thích hợp với hướng chăn thả.
- Khả năng sản xuất: Yorkshire thành thục sớm, sinh trưởng nhanh. Trọng lượng sơ sinh đạt 1 - 1,2 kg; 2 tháng tuổi đạt 17 kg; 3 tháng tuổi đạt 26 kg; 4 tháng tuổi đạt 37 kg; 5 tháng tuổi đạt 51 kg; 6 tháng tuổi đạt 65 kg; 7 tháng tuổi đạt 79 kg; 8 tháng tuổi đạt 90 kg; 10 tháng tuổi đạt126 kg. Heo trưởng thành con đực cân nặng tới 450 kg, con cái nặng 280 - 350 kg. Yorkshire có khả năng sinh sản cao: trung bình đẻ 10 - 12 con/lứa, sức tiết sữa cao (60 – 80 kg). Tóm lại chúng có nhiều ưu điểm: tầm vóc lớn, thể chất khỏe, khả năng thích nghi cao, chịu kham khổ, thích hợp với hướng chăn thả, sinh trưởng phát dục nhanh, đẻ nhiều con.
- Hướng sử dụng: Ở nước ta heo Yorkshire,nhập vào từ năm 1964 từ Liên Xô. Giống heo này được nuôi khá phổ biến từ những năm 70 đến 80, sau đó chúng ta nhập các dòng heo Yorkshire từ các nước khác cũng có tầm vóc lớn.
- Nguồn gốc xuất xứ: Có nguồn gốc miền Đông, nước Mỹ và vùng Corn Belt. Dòng Duroc được tạo ra ở vùng New York năm 1823, bởi Isaac Frink. Giống heo Duroc - Jersey có nguồn của hai dòng khác biệt Jersey Red của New Jersey và Duroc của New York. Còn dòng heo Jersey đỏ được tạo ra vào năm 1850 vùng New Jersey bởi Clark Pettit.
- Phân bố: Chủ yếu được nuôi ở vùng New Jersey và vùng New York, nước Mỹ.
- Đặc điểm ngoại hình: Toàn thân có màu hung đỏ (thường gọi heo bò), đầu to vừa phải, mõm dài, tai to và dài, cổ nhỏ và dài, mình dài, vai - lưng - mông - đùi rất phát triển. Giống heo Duroc là giống heotiêu biểu cho hướng nạc, có tầm vóc trung bình so với các giống heo ngoại.
- Khả năng sản xuất: Heo Duroc có khả năng sinh sản tương đối cao. Trung bình đạt 1,7 - 1,8 lứa/năm. Mỗi lứa đẻ từ 9 đến 11 con, Pss heo con trung bình đạt 1,2 - 1,3 kg, Pcs 12 – 15 kg. Sức tiết sữa của heo đạt 5 - 8 kg/ngày. Khả năng sinh trưởng của heo tốt. Theo một số kết quả sản xuất ở Đài Loan và Thái Lan cho thấy heo Duroc có nhiều ưu điểm như tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao và chất lượng thịt tốt. Heo có khả năng tăng trọng từ 750 - 800 g/ngày, 6 - 19 tháng tuổi heo thịt có thể đạt 105 - 125 kg. Heo Duroc trưởng thành con đực nặng tới 370 kg, con cái 250 - 280 kg.
- Hướng sử dụng: Heo Duroc được coi là giống heo tốt trên thế giới hiện nay và được nuôi rất phổ biến ở nhiều nơi, đặc biệt nuôi theo hướng nạc và sử dụng thịt nướng. Giống heo này đa được nhập vào nước ta vào khoảng 1956 ở miền Nam, sau đó đến 1975, heo được nhập vào nước ta qua nhiều chương trình và các công ty chăn nuôi. Giống heo Duroc được chọn một trong những giống tốt để thực hiện chương trình nạc hóa đàn heo ở Việt Nam. Tuy nhiên, nuôi heo Duroc cần có chế độ dinh dưỡng cao và chăm sóc tốt mới đạt được kết quả tốt.
- Nguồn gốc xuất xứ: Giống heo có nguồn từ một làng có tên Pietrain, thuộc Bỉ. Người ta không rõ giống này được tạo ra năm nào nhưng ước chừng vào khoảng 1950 - 1951. Giống heo này đa trở nên phổ biến ở Bỉ và sau đó xuất qua các nước khác, đặc biệt là CHLB Đức.
- Phân bố: Giống heo này chủ yếu nuôi ở Bỉ và Đức. Sau đó heo được nuôi khá nhiều nơi trên thế giới.
- Đặc điểm ngoại hình: Toàn thân có màu trắng và có nhiều đốm màu xám trên và không ổn định, đầu nhỏ, dài, tai to hơi vểnh, cổ to và chắc chắn, mình dài, vai - lưng - mông - đùi rất phát triển. Toàn thân trông như hình trụ. Đây là giống heo tiêu biểu cho hướng nạc.
- Khả năng sản xuất: Heo có tầm vóc trung bình và khả năng sản xuất thịt nạc cao, nuôi tốt có thể đạt 66,7% nạc trong thân thịt. Trọng lượng sơ sinh 1,1 - 1,2 kg con, cai sữa 60 ngày đạt 15 - 17 kg/con, 6 tháng tuổi đạt 100 kg. Heo đực có nồng độ tinh trùng cao, 250 - 290 triệu/ml. Heo cái có khả năng sinh sản tương đối tốt, heo đẻ trung bình 9 - 11 con/lứa, năm đạt 1,7 - 1,8 lứa/năm.
- Hướng sử dụng: Heo Pietrain được coi là giống heo tốt và cao nạc trên thế giới hiện nay và được nuôi ở nhiều nước. Giống heo này được nhập vào nước ta vào khoảng 1993, hiện nay giống heo Pietrain được sử dụng để lai tạo với các giống heo khác tạo thành các tổ hợp lai có nhiều ưu điểm. Giống heo này được nhập vào nước ta qua nhiều chương trình và các công ty chăn nuôi khác nhau. Giống heo Pietrain được chọn một trong những giống tốt để thực hiện chương trình nạc hóa đàn heo ở Việt Nam.
2. CHỌN HEO GIỐNG LÀM ĐỰC SINH SẢN
Hiệu quả chăn nuôi của một cơ sở phụ thuộc vào các yếu tố chính như con giống, chi phí thức ăn, chi phí quản lý, chi phí thú y...Trong đó yếu tố con giống đóng vai trò cơ bản nhất vì sẽ gây ảnh hưởng lớn đến việc cải thiện khả năng sản xuất của thế hệ sau.
Một con heo đực giống tốt sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với một con nái tốt, nhất là trong điều kiện hiện nay đang áp dụng phổ biến kỹ thuật gieo tinh nhân tạo. Cụ thể, mỗi năm một con đực giống tốt có thể truyền những thông tin di truyền về các tính trạng kinh tế như tăng trọng bình quân/ngày cao; tiêu tốn thức ăn thấp... cho hàng ngàn con ở thế hệ sau, trong khi một nái tốt chỉ có thể truyền cho khoảng 20 heo con mà thôi. Do đó việc chọn heo đực giống tốt có ý nghĩa quan trọng trong chăn nuôi heo.
2.1. Thời điểm chọn
*Lần chọn 1: chọn heo đưa vào kiểm tra (lúc 2-3 tháng tuổi: trọng lượng từ 20-25 kg), tiêu chí chọn lần này căn cứ vào nguồn gốc, và ngoại hình .
*Lần chọn 2: khi heo kết thúc kiểm tra (6 tháng tuổi hoặc 90 kg), tiêu chí của chọn lọc lần này là căn cứ vào kết quả đánh giá theo chỉ số chọn lọc và kết quả đánh giá về ngoại hình
*Lần chọn 3: những heo đực đã được chọn ở lần 2 tiến hành cho luyện nhảy giá, đánh giá tính hăng, chất lượng tinh dịch. Loại bỏ những heo đực hậu bị không có tính hăng, chất lượng tinh kém (không có tinh trùng, tinh loãng, tỉ lệ kỳ hình cao quá mức cho phép).
2.2. Cách thức chọn
2.2.1. Dựa vào nguồn gốc
Chọn con có lý lịch rõ ràng, bố phải đạt đặc cấp và mẹ phải đạt từ cấp I trở lên và xuất phát từ những cơ sở giống có uy tín.
2.2.2. Dựa vào bản thân
a. Chọn ngoại hình
Ngoại hình phải mang được các nét đặc trưng của giống, các bộ phận cần cân đối hài hoà và liên kết chắc chắn.
Phần cổ: Cổ dài, không chọn những con cổ ngắn và không có sự kết hợp chặt chẽ với đầu và vai .
Phần ngực: Rộng, không sâu, không chọn những con ngực lép và sâu.
Phần lưng: Hơi cong hoặc thẳng, rộng, dài, liên kết tốt với phần vai và mông, không chọn những con lưng võng.
Chân, đùi và mông: chân thẳng, chắc, cổ chân ngắn khoẻ, không chọn những con chân yếu đi bàn, chân có hình chữ X hoặc chữ O, vòng kiềng. mông và dùi nở nang, bề mặt rộng, đầy đặn, không chọn những con có mông và đùi lép.
Móng chân: móng bằng, hai ngón chân to, ngón ngoài hơi rộng và dài hơn ngón trong một chút, không chọn những con móng quá choẽ, doãng rộng, móng hà và nứt.
Vú: chọn những con có 12 vú trở lên, các núm vú nổi rõ và cách đều nhau.
Lông: thưa, bóng mượt, màu lông điển hình cho từng giống.
Da: mỏng, hồng hào, không có bệnh ngoài da.
Đuôi: khấu đuôi to.
Dịch hoàn: cân đối, to, nổi rõ, gọn chắc, không chọn những con cà lệch, cà ẩn, cà bọng, cà xệ, da dịch hoàn sù sì hoặc ghẻ nấm.
b. Chọn sức sinh trưởng, sức sinh sản
Sau khi đã chọn được những con có nguồn gốc và ngoại hình tốt, đực giống cần được qua kiểm tra cá thể và phải đạt được những tiêu chuẩn sau:
- Tăng trọng tối thiểu từ 700g - 800g /ngày.
-Tiêu tốn thức ăn thấp: 2,8 - 3,0 kg /1kg tăng trọng.
- Độ dày mỡ lưng khi đạt 90 kg ≤ 15 mm (điểm P2).
- Phẩm chất tinh dịch khi 10 tháng tuổi đạt: V ≥ 150ml, A ≥ 0,7. VAC ≥ 15 tỷ (heo Landrace và Yorkshire); VAC ≥ 20 tỷ (heo Duroc), Acrosom bình thường ≥ 85%, tỷ lệ kỳ hình ≤ 15%.
2.2.3. Dựa vào đời con của đực giống
Song song với với quá trình kiểm tra cá thể người ta tiến hành vỗ béo anh chị em ruột hoặc anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha với đực giống, và đánh giá qua các chỉ tiêu tăng trọng, tiêu tốn thức ăn và phẩm chất thịt. Đực giống nào cho đời con có thành tích năng suất và phẩm chất thịt tốt sẽ được giữ lại là giống theo yêu cầu.
Nguồn: bannhanong.vn
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Tập trung đẩy nhanh tiến độ, phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới năm 2024
Về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP trong thời gian tới
Hướng dẫn thành lập BCĐ cấp huyện và bộ phận giúp việc BCĐ cấp huyện, BCĐ đạo cấp xã, BQL cấp xã, Ban Phát triển thôn, tổ dân phố
Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của các Bộ tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 36 và Quyết định số 37 ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh
Giao hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện, cấp xã