Chuẩn bị ao nuôi
Cải tạo ao nuôi, ao lắng
Tháo cạn nước, loại bỏ địch hại (tôm, cua, ốc, côn trùng, cá tạp). Vét bùn đáy, tu sửa bờ, các cống cấp, thoát nước. San đáy ao dốc về phía cống thoát. Dầm nén kỹ bờ ao hoặc lót bạt để chống xói lở và rò rỉ. Rào lưới xung quanh ao để tránh các loài ký chủ trung gian gây bệnh từ bên ngoài như: cua, còng, rắn,…
Rải vôi bột liều lượng 20 - 30 kg/1.000 m2 (pH đất > 4) hoặc 30 - 40 kg/1.000 m2 (pH đất = 4) đều đáy ao. Bừa kỹ cho vôi ngấm vào đất để diệt địch hại còn sót lại, diệt khuẩn trong bùn, giải độc (kim loại nặng, H2S) và trung hòa pH. Ao lót bạt chỉ cần vệ sinh khử trùng.
Phơi đáy ao khoảng 5 - 7 ngày. Đối với những ao không phơi được cần bơm cạn nước, dùng máy bơm nước đẩy chất thải về cuối góc ao, bơm chất thải vào ao chứa thải, sau đó tiến hành bón vôi với liều lượng như bước 2.
Lưu ý: Sau mỗi vụ nuôi, phải phơi khô cứng nền đáy ao lắng, ao nuôi khoảng 1 - 2 tháng để ngắt vụ, tiêu diệt mầm bệnh, khoáng hóa và phục hồi môi trường nền đáy ao.
Xử lý và lấy nước
Lấy nước vào ao lắng qua túi lọc bằng vải dày nhằm loại bỏ rác, ấu trùng, tôm, cua, còng, ốc, côn trùng, cá tạp. Để lắng 3 - 4 ngày. Chạy quạt nước liên tục 2 - 3 ngày để kích thích trứng tôm, ốc, côn trùng, cá tạp nở thành ấu trùng.
Diệt tạp, diệt khuẩn trong ao lắng vào buổi sáng (8h) hoặc buổi chiều (16h) bằng Chlorine nồng độ 30 ppm (30 kg/1.000 m3), hoặc những chất diệt tạp trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam. Quạt nước liên tục trong 10 ngày để phân hủy dư lượng Chlorine. Cấp nước từ ao lắng qua ao nuôi đạt mức từ 1,3 - 1,5m, để lắng 2 ngày.
Lưu ý: Không diệt tạp trong ao nuôi; không lấy nước vào ao lắng khi nước ngoài kênh, mương có nhiều váng bọt, màng nhày, phù sa; nguồn nước nằm trong vùng có dịch bệnh; nước có hiện tượng phát sáng vào ban đêm.
Gây màu nước
Gây màu nước giúp phát triển vi sinh vật phù du, ổn định môi trường nước, hạn chế tôm bị sốc, tăng tỷ lệ sống. Hai ngày sau khi cấp nước vào ao nuôi, gây màu nước bằng hai cách.
Cách 1: Bằng cám ủ (cám gạo, bột đậu nành, bột cá phối trộn theo tỷ lệ 2:2:1. Nấu chín, ủ 2 - 3 ngày). 7 - 8h sáng: bón vôi đen Dolomite CaMg(CO3)2 hoặc vôi nông nghiệp CaCO3 liều lượng 100 - 150 kg/1.000m3. 10 - 12h bón cám ủ liều lượng 3 - 4 kg/1.000m3. Lặp lại liên tục trong 3 - 5 ngày khi độ trong của nước đạt 30 - 40 cm.
Cách 2: Bằng mật đường + cám gạo + bột đậu nành (tỷ lệ 3:1:3) ủ trong 12 giờ. 9 - 10h sáng, bón với liều lượng 2 - 3 kg/1.000 m3 liên tục 3 ngày. Khi màu nước trong ao chuyển sang màu của tảo khuê (vàng hay nâu nhạt) hay màu xanh vỏ đậu thì tiến hành thả giống. Đối với những ao khó gây màu nước hay màu nước không bền nên bổ sung thêm khoáng, silic.
Lưu ý: Không dùng phân vô cơ gây màu nước; không diệt tạp trong ao nuôi khi đã lấy nước; kiểm tra và điều chỉnh các yếu tố môi trường nước ao nuôi đảm bảo trong ngưỡng thích hợp trước khi thả giống.
Quản lý ao nuôi
Chọn giống
Chọn mua tôm giống từ các cơ sở có uy tín, có phiếu xét nghiệm âm tính về các mầm bệnh MBV, đốm trắng, đầu vàng, Taura, IMNV, hoại tử gan tụy… Cỡ giống: tôm sú P15 - P20, tôm thẻ chân trắng từ P12 trở lên.
Kiểm tra sức khỏe tôm giống bằng cách sốc độ mặn: lấy 40 - 50 con tôm giống cho vào cốc thủy sản tinh chứa 300 ml nước lấy từ bao vận chuyển tôm giống. Hạ độ mặn đột ngột xuống còn 15‰ và theo dõi trong 30 phút, nếu tỷ lệ sống 100% là đạt yêu cầu. Hoặc sốc bằng formol: Thả 40 - 50 tôm giống vào chén, cốc thủy tinh đựng dung dịch Formalin nồng độ 100 ppm và theo dõi trong 30 phút, nếu tỷ lệ sống 100% là đạt yêu cầu.
Thả giống
Mật độ thả giống tôm sú nuôi thâm canh là 15 - 20 con/m2; nuôi bán thâm canh 8 -14 con/m2; TTCT thả mật độ 30 - 60 con/m2 (đối với những hộ mới chuyển đổi) và 60 - 80 con/m2 (những hộ có kinh nghiệm và đủ kiều kiện).
Tôm giống nên thả lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Trước khi thả giống cần chạy quạt nước từ 8 - 12h để đảm bảo lượng ôxy hòa tan trong ao phải lớn hơn 4 mg/l. Cân bằng nhiệt độ nước bằng cách thả nổi bao giống trên mặt ao vài phút. Sau đó, cho nước từ từ vào đầy bao, cầm phía đáy bao từ từ dốc ngược để tôm giống theo nước ra ao nuôi.
Chăm sóc
Cho ăn: Cho tôm ăn theo hướng dẫn trên bao bì. Ngoài ra tùy theo thực tế (sức khỏe của tôm, chu kỳ lột xác, thời tiết…) và theo dõi sàng ăn/chài khi tôm từ 20 ngày tuổi trở lên để điều chỉnh, quản lý thức ăn phù hợp. Cho ăn mỗi ngày 3 lần.
Lưu ý: Những ngày thay đổi thời tiết, mưa, nắng gắt chỉ cho 70 - 80% lượng thức ăn đã định. Theo dõi kỳ lột vỏ để giảm lượng thức ăn và tăng sau khi tôm lột vỏ xong.
Thu hoạch
Tùy theo giá cả mà người nuôi chon thời điểm thu hoạch cho phù hợp khai tôm đạt kích cỡ. Trước khi thu hoạch cần theo dõi chu kỳ lột xác của tôm và hạn chế khi thu tôm còn mềm vỏ để tránh tình trạng tôm bán bị rớt giá.
Thủy sản Việt Nam
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP trong thời gian tới
Hướng dẫn thành lập BCĐ cấp huyện và bộ phận giúp việc BCĐ cấp huyện, BCĐ đạo cấp xã, BQL cấp xã, Ban Phát triển thôn, tổ dân phố
Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của các Bộ tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 36 và Quyết định số 37 ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh
Giao hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện, cấp xã
Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;