Học tập đạo đức HCM

Công tác dân tộc giai đoạn 2016 - 2020: Đột phá về nhân lực, hạ tầng và thể chế

Thứ ba - 05/01/2016 02:59
Năm 2016 là dấu mốc quan trọng, khởi đầu của việc xây dựng, thực hiện một loạt các chính sách, chương trình lớn trong công tác dân tộc (CTDT) cho giai đoạn 2016 – 2020. Trước khởi đầu quan trọng này, phóng viên Dân Việt đã có cuộc trao đổi với ông Sơn Phước Hoan - Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (UBDT).
Chính sách nhiều nhưng vốn thấp

Thứ trưởng có thể cho biết những thành tựu nổi bật về CTDT và thực hiện chính sách dân tộc trong giai đoạn vừa qua?

cong tac dan toc giai doan 2016 - 2020: dot pha ve nhan luc, ha tang va the che hinh anh 1
Gia đình anh Lý A Lung (bản Huổi Khon, xã Nậm Kè, Mường Nhé, Điện Biên) được tặng bò để phát triển kinh tế, thoát nghèo...  Ảnh:  Thiên Ngân

- Nhiệm kỳ qua, CTDT đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nổi bật là: Lần đầu tiên ngành có Nghị định số 05 về CTDT; có chiến lược và chương trình hành động thực hiện Chiến lược CTDT đến năm 2020; biên soạn sách Lịch sử 65 năm cơ quan CTDT; xây dựng Đề án thành lập Học viện Dân tộc; thực hiện Chương trình Khoa học công nghệ cấp quốc gia (gọi là Chương trình Khoa học dân tộc).

Đặc biệt, trong nhiệm kỳ qua, lần đầu tiên UBDT tổ chức Đoàn đại biểu 54 dân tộc thăm, động viên quân và dân huyện đảo Trường Sa; tham mưu với Bộ Chính trị (khoá X) ra Kết luận số 57 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khoá IX) về công tác dân tộc; tham mưu trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định phê duyệt khung kế hoạch thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015...

So với giai đoạn 2006 – 2010, chính sách giai đoạn 2011 – 2015 khá đầy đủ, toàn diện trên các lĩnh vực và phủ kín các địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS-MN). Cơ chế chính sách đã từng bước thay đổi về quan điểm, tư duy, phân cấp mạnh cho địa phương, thể hiện rõ tính công khai, minh bạch trong xây dựng, lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực; từ hỗ trợ trực tiếp cho hộ chuyển dần sang hỗ trợ cho cộng đồng, nhóm hộ, chuyển từ cho không sang cho vay, góp phần thay đổi bộ mặt  vùng DTTS-MN, nhất là hạ tầng kinh tế - xã hội.
Vậy còn những khó khăn, thách thức nào cần tháo gỡ trong triển khai CTDT thời gian tới, thưa Thứ trưởng?
- Mặc dù chính sách đã phủ kín trên các địa bàn, nhưng thường các mục tiêu lớn, thời gian thực hiện ngắn, nội dung còn tản mạn ở nhiều văn bản khác nhau nên hiệu quả chưa cao. Từng chương trình, chính sách đều có cơ chế quản lý, thanh quyết toán riêng nên khó lồng ghép tại địa phương. Thiếu cơ chế khuyến khích đối với các địa phương thực hiện tốt chính sách và chưa có chế tài đủ mạnh để xử lý đối với các trường hợp triển khai chậm, kém hiệu quả. Chưa có cơ chế đặc thù để phát huy nội lực người dân trong quá trình hội nhập, phù hợp với đặc điểm DTTS-MN.

Bố trí vốn cho các chính sách tuy có tăng hơn so với giai đoạn trước nhưng chưa thể hiện rõ được tính ưu tiên, không chủ động về kinh phí, chưa đảm bảo cho các mục tiêu và kế hoạch đã được phê duyệt. Như với những chính sách do UBDT quản lý, nguồn lực bố trí thường chỉ đáp ứng khoảng 40-60% kế hoạch. Việc cấp vốn không đủ, cấp chậm, không đồng bộ giữa vốn vay sự nghiệp và vốn đầu tư đối với một số chính sách đã ảnh hưởng nhiều đến kết quả thực hiện.
Việc lồng ghép nguồn lực của một số chính sách cũng không khả thi, như chính sách thay thế hỗ trợ đất sản xuất bằng đào tạo nghề, giải quyết việc làm và hỗ trợ nước sinh hoạt bằng vốn Chương trình mục tiêu quốc gia. Huy động nguồn lực từ các tổ chức bên ngoài có nhưng thời gian gần đây giảm dần, chỉ còn một vài nhà đầu tư, chủ yếu hỗ trợ kỹ thuật còn nguồn lực thì ít.
Có ý kiến là các chính sách cho vùng DT-MN còn tồn tại bất cập, Thứ trưởng nghĩ sao?
- Việc phân công chủ trì, chỉ đạo, tổ chức thực hiện một số chính sách còn bất cập, chồng chéo, trùng lặp về địa bàn và đối tượng. Chẳng hạn Chương trình 135 với đối tượng cấp xã, thôn được giao cho UBDT chỉ đạo thực hiện, Chương trình 30 đối tượng là cấp huyện (có trên 90% xã thuộc Chương trình 135) trên cùng một địa bàn lại do bộ khác chỉ đạo, tạo sự chồng chéo trong quản lý, khó thực hiện. Hầu hết các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo đều thiết kế hợp phần dạy – học nghề đã dẫn đến một số đối tượng có tên trong danh sách nhiều lớp, nhiều chương trình dạy nghề khác nhau.

Tiếp cận giảm nghèo đa chiều

Với những tồn tại dó, CTDT giai đoạn 2016 – 2020 nói chung và năm 2016 nói riêng sẽ tập trung các vấn đề gì?


 Khung Hệ thống chính sách dân tộc giai đoạn 2016 – 2020 dự kiến gồm: Nhóm chính sách phát triển kinh tế; Nhóm chính sách xã hội, phát triển nguồn nhân lực; Nhóm chính sách đặc thù vùng DTTS-MN; Nhóm chính sách đảm bảo an ninh quốc phòng và hội nhập quốc tế.

 

- Hệ thống chính sách dân tộc giai đoạn tới không chỉ chịu tác động từ những điều kiện đặc thù của vùng và người DTTS mà còn chịu tác động bởi xu thế phát triển của cả nước, khu vực và thế giới.

Nếu không có định hướng chính sách phù hợp sẽ dẫn đến nguy cơ khoảng cách chênh lệch giữa các vùng miền ngày càng lớn.

Do vậy chính sách dân tộc phải đồng bộ, đa mục tiêu; giảm đầu mối văn bản, được kết nối chặt chẽ; tiếp cận giảm nghèo theo hướng đa chiều; phân cấp mạnh cho địa phương, nâng cao vai trò giám sát, tham gia của người dân; Nâng cao vai trò và trách nhiệm của UBDT và hệ thống cơ quan công tác dân tộc trong việc hoạch định, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách đối với đồng bào DTTS-MN.

Chính sách được xây dựng theo hướng dài hạn, phân rõ chính sách có tính chiến lược và chính sách giải quyết những vấn đề bức xúc, có tính tình huống. Ưu tiên đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nhất là với vùng đặc biệt khó khăn, nhóm 16 dân tộc ít người. Tập trung phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động đối với vùng DTTS-MN. Tăng cường chính sách cho vay, giảm cho không, nâng định mức, lấy mức vay hộ nghèo làm chuẩn, tính ưu tiên thể hiện ở sự chênh lệch về lãi suất.

Chính sách cần có tính kết nối và đồng bộ. Chú trọng 3 khâu đột phá: Hạ tầng, nguồn nhân lực, thể chế. Trong đó ưu tiên cho các lĩnh vực: đẩy mạnh nâng cao nguồn nhân lực vùng DTTS-MN; phát triển cơ sở hạ tầng và hỗ trợ phát triển sản xuất; giảm nghèo (gồm các chính sách giảm nghèo chung theo vùng và chính sách đặc thù giải quyết các vấn đề bức xúc của đồng bào DTTS); chính sách an sinh xã hội…

 Xin cảm ơn Thứ trưởng!
 Theo Danviet.vn
 
 Tags: n/a

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Văn bản ban hành

Công văn số 6748/UBND-NL5

Tập trung đẩy nhanh tiến độ, phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới năm 2024

Văn bản số 4414/UBND-NL5

Về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP trong thời gian tới

Văn bản số 4305/UBND-NL5

Hướng dẫn thành lập BCĐ cấp huyện và bộ phận giúp việc BCĐ cấp huyện, BCĐ đạo cấp xã, BQL cấp xã, Ban Phát triển thôn, tổ dân phố

Quyết định số 15/2024/QĐ-UBND

Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của các Bộ tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 36 và Quyết định số 37 ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh

Công văn số 3608/UBND-NL5

Giao hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện, cấp xã

Hát về nông thôn mới
MÃ QR CODE ZALO-BỘ NỘI VỤ Bộ nông nghiệp Cổng thông tin Đảng bộ hà tĩnh Công báo tỉnh Điều hành tỉnh Dự thảo văn bản văn bản Nhật ký truyền thanh
Thăm dò ý kiến

Theo bạn thực hiện Chương trình OCOP nên phát triển theo hướng nào:

Thống kê
  • Đang truy cập310
  • Hôm nay55,449
  • Tháng hiện tại831,567
  • Tổng lượt truy cập92,005,296
®VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Trưởng ban biên tập:  Nguyễn Văn Việt - Chánh Văn phòng 
Phó trưởng ban biên tâp: Ngô Ðình Long - Phó Chánh Văn phòng
Địa chỉ: 148 - Đường Trần Phú - Thành Phố Hà Tĩnh
Điện thoại: 02393.892.689;  Email: nongthonmoitinhhatinh@gmail.com
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây