1. Các tỉnh phía Bắc
a) Trên lúa
- Sâu cuốn lá nhỏ: Trứng tiếp tục nở, sâu non tiếp tục gia tăng nhanh mật độ, gây hại trên lúa HT, mùa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng chủ yếu tại các tỉnh phía Bắc vùng Bắc Trung bộ và một số tỉnh đồng bằng Bắc bộ.
Một số diện tích cục bộ có mật độ rất cao. Cần điều tra tập trung khoanh vùng, xử lý kịp thời diện tích có mật độ cao; không khuyến cáo phun thuốc sớm, tràn lan để trách bộc phát rầy giai đoạn sau.
- Chuột tiếp tục gây hại trên mạ, lúa mới gieo và lúa đứng cái - đòng; đặc biệt, trên các khu ruộng mới gieo, gần gò bãi, mương máng. Tiếp tục thực hiện vệ sinh đồng ruộng, tổ chức đồng loạt ra quân diệt chuột trước và đầu vụ SX.
- Rầy nâu, rầy lưng trắng: Tích lũy mật độ và gia tăng trên lúa HT giai đoạn làm đòng mức độ nhẹ đến trung bình nặng cục bộ. Cần theo dõi và phòng trừ nơi có mật độ cao.
- Nhẹn gié, bệnh lem lép hạt: Phát sinh trên lúa đòng già - trỗ bông. Cần theo dõi và sớm phòng chống.
- Bệnh khô vằn: Tiếp tục phát sinh, gây hại tăng mạnh về diện tích cũng như mức độ gây hại trên lúa HT giai đoạn làm đòng, đặc biệt trên những ruộng lúa gieo cấy dày, bón phân không cân đối, bón thừa đạm.
- Ngoài ra, theo dõi và phòng trừ bệnh khôn vằn; bệnh lùn sọc đen; châu chấu, sâu keo, ốc bươu vàng trên lúa non.
b) Trên mía
Bệnh chồi cỏ tiếp tục gây hại trên ruộng mía bị nhiễm bệnh, hại nặng những ruộng chưa được tiêu hủy hoặc tiêu hủy chưa triệt để.
Cần hướng dẫn bà con nông dân thực hiện tốt các biện pháp: Vệ sinh đồng ruộng, tiêu huỷ cây bị bệnh tại những vườn mía bị bệnh, tăng cường chăm sóc, phòng trừ các loại dịch hại đúng quy trình kỹ thuật.
2. Các tỉnh Nam Trung bộ, Tây Nguyên
a) Trên lúa
- Lúa HT đòng trỗ - chắc xanh: Sâu đục thân 2 chấm, rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, bệnh lem lép thối hạt... phát sinh gây hại nhẹ.
- Lúa HT giai đoạn đẻ nhánh - đứng cái: Bọ trĩ, sâu keo, dòi đục nõn, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, đốm nâu nghẹt rễ... rải rác hại nhẹ.
- Chuột: Hại cục bộ lúa HT, tập trung vùng ven làng, đồi gò.
b) Trên cây trồng khác
- Bệnh gỉ sắt, bệnh khô cành, rệp... tiếp tục hại trên cà phê ở Tây Nguyên.
- Tuyến trùng rễ, bệnh vàng lá, thối rễ, rệp sáp gốc, bệnh thán thư... hại tiêu chủ yếu ở Tây Nguyên giai đoạn chắc quả - thu hoạch.
3. Các tỉnh phía Nam
- Rầy nâu trên đồng phổ biến giai đoạn trưởng thành, di trú. Do đợt rầy di trú này trùng với thời gian thu hoạch rộ lúa HT chính vụ nên mật độ rầy có thể từ trung bình đến cao.
Hiện nay diện tích lúa nhiễm bệnh VL, LXL có xu hướng tăng (cao hơn kỳ trước và cùng kỳ năm ngoái), vì vậy các địa phương có gieo sạ TĐ, mùa cần tích cực chuẩn bị đất, theo dõi đợt rầy di trú tuần cuối tháng 7 này để xuống giống né rầy đạt hiệu quả cao, hạn chế lây nhiễm bệnh VL, LXL.
- Điều kiện thời tiết tiếp tục thuận lợi cho bệnh đạo ôn lá, cổ bông tiếp tục phát triển và có thể gia tăng tỷ lệ nhiễm trên trà lúa đẻ nhánh - đòng trỗ. Hướng dẫn nông dân thăm đồng thường xuyên phát hiện kịp thời, phòng trị bệnh sớm để đạt hiệu quả cao.
- Bệnh bạc lá có khả năng phát triển mạnh trên các trà lúa ở giai đọan cuối đẻ nhánh đến đòng, trong điều kiện thời tiết có mưa giông nhiều hoặc những nơi lúa bón thừa phân đạm; đặc biệt trên các giống nhiễm nặng như Jasmine, VD 20, C10, OM 2517... Cần theo dõi thường xuyên để sớm phát hiện bệnh và phòng trị kịp thời.
Ngoài ra, cần lưu bệnh khô vằn, bệnh lem lép hạt trên lúa ở giai đoạn đòng trỗ - chín.
CỤC BVTV
KHUYẾN CÁO Trên lúa Rầy nâu phun Applaud 10WP (1,5 - 2 kg/ha); Wellof 3GR (12 kg/ha). Trường hợp áp lực rầy cao kết hợp rải Wellof 3GR và phun Hopsan 75EC hay Hoppecin 50EC. Sâu cuốn lá nhỏ phun Mimic 20SC (giai đoạn đẻ nhánh); Wellof 330EC bướm rộ 5 - 7 ngày. Nhện gié phun Takare 2EC. Bệnh đạo ôn (lá, thân, cổ bông) phun Beam 75WP khi bệnh chớm xuất hiện, trước trổ 3 - 5 ngày và sau trổ đều. Bệnh lem lép hạt phun Aviso 350SC trước trổ 3 - 5 ngày và sau khi trổ đều. Bệnh bạc lá phun ngừa Bonny 4SL trước trổ 3 - 5 ngày và trổ đều. Trên cây trồng khác Cây chè: Bọ cánh tơ phun Takare 2EC, Nouvo 3,6EC. Nhện đỏ phun Takare 2EC. Rầy xanh phun Applaud 10WP. Cà phê: Bệnh thán thư (khô cành, khô quả) phun Carbenda supper 50SC hoặc Manozeb 80WP khi bệnh chớm xuất hiện, nếu bệnh nặng phun lại lần 2. Bệnh gỉ sắt phun Nicozol 12,5WP khi bệnh mới xuất hiện, bệnh nặng phun lập lại cách nhau 7 - 10 ngày. Cây tiêu: Bệnh chết nhanh phun Manozeb 80WP. Rệp sáp rễ rải Wellof 3GR (20 - 25 gr/gốc) khi rệp sáp xuất hiện gây hại. H.A.I |
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP trong thời gian tới
Hướng dẫn thành lập BCĐ cấp huyện và bộ phận giúp việc BCĐ cấp huyện, BCĐ đạo cấp xã, BQL cấp xã, Ban Phát triển thôn, tổ dân phố
Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của các Bộ tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 36 và Quyết định số 37 ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh
Giao hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện, cấp xã
Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;