1. Thời vụ
Mồng tơi được gieo trồng chủ yếu trong vụ xuân và thu hoạch suốt vụ hè đến mùa thu. Thời vụ gieo trồng từ đầu tháng 3 đến tháng 5, thu hoạch từ tháng 5 đến tháng 9.
2. Giống
Có 3 loại giống phổ biến trong sản xuất:
- Mồng tơi trắng: Phiến lá nhỏ, thân mảnh, thân và lá có màu xanh nhạt.
- Mồng tơi tía: Phiến lá nhỏ, thân và gân lá có màu tím đỏ.
- Mồng tơi lá to: Nhập từ Trung Quốc, nhưng đã được thuần hoá, lá dày, màu xanh đậm, phiến lá to, thân mập, thường được trồng dày để dễ cắt tỉa cành non ít nhớt và cho năng suất cao.
- Lượng hạt gieo: 0,7 - 0,8 kg/sào (20 - 21 kg/ha).
3. Làm đất
Chọn loại đất thịt nhẹ, thịt trung bình, đất cát pha, pH từ 6,0 - 6,7. Đất cày bừa kỹ, làm sạch cỏ trước khi gieo trồng, luân canh với cây trồng khác họ. Làm luống: mặt luống rộng 1-1,2 m, rãnh luống 0,2 - 0,3m, cao 25 - 30 cm.
4. Mật độ khoảng cách
Mồng tơi có thể gieo thẳng theo hàng hoặc gieo cây con rồi tỉa cấy khi có 2 - 3 lá thật. Khoảng cách: hàng cách hàng 20 - 25 cm; cây cách cây 20 cm. Mật độ: từ 16 đến 17 vạn cây/ha.
5. Phân bón
+ Lượng bón:
Loại phân | Tổng lượng phân bón | Bón lót (%) | Bón thúc (%) | |||
Kg/ha | Kg/sào | Lần 1 | Lần 2 | Lần 3 | ||
Phân chuồng hoai mục | 10.000-15.000 | 360-540 | 100 | - | - | - |
Đạm urê | 150-200 | 12,0-15,0 | 20 | 10 | 110 | 10 |
Lân supe | 250 | 9 | 100 | - | - | - |
Kali sulfat | 200-235 | 7,2-8,5 | 50 | 20 | 20 | 10 |
Tuyệt đối không được dùng phân chuồng, phân bắc và nước phân tươi để bón hoặc tưới. Có thể dùng phân hữu cơ sinh học hoặc phân rác chế biến thay thế phân chuồng với lượng bằng 1/3 lượng phân chuồng.
+ Cách bón thúc:
- Lần 1: Sau trồng 10 ngày.
- Lần 2: Sau trồng 25 - 30 ngày (đã thu hái vỡ).
Lượng phân đạm và kali còn lại hoà tưới sau mỗi đợt hái.
- Xới xáo, vun gốc, làm cỏ, kết hợp với các đợt bón thúc.
- Chỉ được thu hoạch sau khi bón hoặc tưới phân ít nhất 7- 10 ngày.
Có thể dùng nitrat amôn, sulfat amôn thay cho urê, clorua kali thay cho sulfat kali hoặc các phân hỗn hợp NPK với liều lượng nguyên chất tương đương, hoặc phun các dung dịch dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng qua lá theo hướng dẫn của hãng sản xuất.
6. Tưới nước
Sử dụng nguồn nước sạch để tưới (nước sông hoặc nước giếng), luôn giữ độ ẩm đất 80%.
7. Phòng trừ sâu bệnh
- Sâu hại: Thường bị sâu khoang (Spodoperalitura) và một số sâu ăn lá khác gây hại nhưng ít nghiêm trọng, cần sử dụng biện pháp thủ công bắt sâu và ngắt ổ trứng sâu. Trong trường hợp bị sâu hại nặng mới dùng thuốc NPV hoặc Sherpa 25EC.
- Bệnh hại: Chủ yếu có bệnh đốm mắt cua (Cercospora sp), nếu chăm sóc tốt, cây phát triển mạnh sẽ hạn chế bệnh. Khi bệnh nặng mới dùng thuốc Rovra 50WP, Score 250EC, Anvil 5SC. Phun theo hướng dẫn trên nhãn bao bì của từng loại thuốc, thời gian cách ly tối thiểu là 10 ngày.
Cần thu hoạch đúng lứa bảo đảm chất lượng rau non và phải đảm bảo thời gian cách ly thuốc hoá học bảo vệ thực vật và phân đạm bón thúc.
(nguồn:nongnghiep.vn)
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Tập trung đẩy nhanh tiến độ, phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới năm 2024
Về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP trong thời gian tới
Hướng dẫn thành lập BCĐ cấp huyện và bộ phận giúp việc BCĐ cấp huyện, BCĐ đạo cấp xã, BQL cấp xã, Ban Phát triển thôn, tổ dân phố
Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của các Bộ tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 36 và Quyết định số 37 ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh
Giao hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện, cấp xã