1. Đối với nuôi tôm nước lợ
- Quản lý môi trường ao nuôi trước khi thả giống:
+ Cải tạo ao nuôi đúng quy trình kỹ thuật, áp dụng biện pháp an toàn trước khi thả tôm bằng cách sử dụng chế phẩm sinh học xử ký nước để đảm bảo sức khỏe tôm sau và giữ môi trường ổn định.
+ Đối với những ao nuôi có độ mặn hơn 30‰ không thích hợp cho sự phát triển của tôm nuôi, cần chủ động bổ sung nguồn nước ngọt, cấp nước từ ao lắng đã được xử lý cẩn thận. Sau đó kiểm tra và điều chỉnh các thông số môi trường (nhiệt độ, độ mặn, pH...) trong ngưỡng thích hợp trước khi thả tôm giống.
+ Nên duy trì pH ở mức thích hợp 7,5 - 8,5 và dao động giữa buổi sáng và buổi chiều không quá 0,5. Nếu pH thấp, có thể sử dụng vôi nông nghiệp CaCO3 (vôi canxi) liều lượng 10 - 15 kg/100 m2 rải đều khắp ao nuôi, bờ ao để tránh hiện tượng xì phèn làm giảm pH ao nuôi khi thời tiết chuyển mùa.
- Chọn và thả giống nuôi:
+ Lựa chọn giống tôm có nguồn gốc rõ ràng, thông qua xét nghiệm để đảm bảo âm tính với các bệnh nguy hiểm như: Bệnh còi, đốm trắng, đầu vàng, hoại tử gan tụy cấp tính, Taura.
+ Thả tôm giống nuôi với mật độ phù hợp với khả năng đầu tư của nông hộ, khuyến cáo thả mật độ < 20 con/m2 đối với tôm sú (cỡ giống PL15) và mật độ < 70 con/m2 đối với tôm thẻ chân trắng (cỡ giống PL12). Thuần độ mặn trước khi thả nuôi, đảm bảo độ mặn ở trại giống và ao nuôi không dao động quá 5‰. Thực hiện ương vèo trong thời gian 30 - 45 ngày trước khi san ra ao nuôi.
- Chăm sóc:
+ Thường xuyên theo dõi dự báo thời tiết để chủ động điều chỉnh và duy trì các yếu tố môi trường trong khoảng thích hợp, duy trì mực nước ao nuôi tối thiểu 1,3 - 1,5 m, nếu cần cấp nước bổ sung thì lấy từ ao lắng/ao chứa đã được xử lý cẩn thận. Đồng thời, duy trì chạy quạt để tránh hiện tượng phân tầng nhiệt độ, đảm bảo hàm lượng ôxy hòa tan trong ao nuôi duy trì > 3,5 mg/l.
+ Sau giai đoạn nắng nóng, thời tiết sẽ chuyển sang giai đoạn chuyển mùa, do vậy khuyến cáo người nuôi giảm 15 - 30% lượng thức ăn khi thời tiết thay đổi đột ngột; định kỳ 2 lần/tháng bổ sung vitamin, khoáng vi lượng, men tiêu hóa vào thức ăn cho tôm, mỗi đợt 5 - 7 ngày để tăng sức đề kháng, giúp tôm lột xác đồng loạt và nhanh cứng vỏ.
+ Định kỳ 10 - 15 ngày sử dụng các loại chế phẩm vi sinh để xử lý nước và đáy ao, ổn định lượng vi sinh có lợi trong ao nuôi. Thường xuyên kiểm tra hoạt động, hình dáng bên ngoài, gan, ruột... của tôm nuôi để kịp thời xử lý, đảm bảo hiệu quả.
2. Đối với nuôi nghêu ven biển
- Khuyến cáo người dân tuyệt đối không thả giống nghêu vào thời điểm thời tiết nắng nóng hiện nay. Thời gian thả giống thích hợp là từ tháng 5 - 6 dương lịch với mật độ 500 - 1.000 con/m2 (nghêu cám) hoặc 150 - 200 con/m2 (nghêu trung).
- San bằng mặt bãi nuôi, khai thông các vùng nước đọng lại ở các bãi nghêu để tránh hiện tượng đọng nước cục bộ, giảm thiểu ảnh hưởng của nhiệt độ cao trong ngày làm nghêu yếu và chết.
- Tăng cường công tác quản lý vùng nuôi, thường xuyên theo dõi tình hình phát triển của nghêu nuôi; theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của thời tiết và môi trường nước như: nhiệt độ, độ mặn, pH... nhằm sớm phát hiện các biến động bất thường của môi trường và tình hình sức khỏe của nghêu nuôi để có biện pháp xử lý kịp thời.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP trong thời gian tới
Hướng dẫn thành lập BCĐ cấp huyện và bộ phận giúp việc BCĐ cấp huyện, BCĐ đạo cấp xã, BQL cấp xã, Ban Phát triển thôn, tổ dân phố
Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của các Bộ tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 36 và Quyết định số 37 ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh
Giao hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện, cấp xã
Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;