Ngày 13/7/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1160/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động của Chính phủ về tuyên truyền, quảng bá ASEAN.
Theo Quyết định, Chương trình thực hiện nhằm mục tiêu tuyên truyền để mọi bộ phận trong xã hội hiểu về Cộng đồng ASEAN, thu hẹp khoảng cách giữa hợp tác khu vực và cảm nhận của công chúng về Cộng đồng ASEAN, tạo đồng thuận, niềm tin và sự ủng hộ của người dân, dư luận xã hội với hợp tác ASEAN; nâng cao ý thức “Tư duy Cộng đồng, hành động Cộng đồng” của người dân, phát huy vai trò chủ thể của người dân để tham gia đóng góp và hưởng lợi từ tiến trình hội nhập và xây dựng Cộng đồng ASEAN.
Chương trình thực hiện tuyên truyền trong giai đoạn từ nay đến hết năm 2025, tầm nhìn năm 2030. Đối tượng tuyên truyền là người dân Việt Nam, đặc biệt là các địa phương, cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề xuất khẩu, giới trẻ, người dân ở cấp cơ sở, người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam, đặc biệt là công dân của các nước thành viên ASEAN...
Quyết định nêu rõ: Ưu tiên truyền thông về các hoạt động chính trị-ngoại giao quan trọng; các hoạt động đầu tư, kinh doanh, các thỏa thuận thương mại tự do khu vực ASEAN; phát triển nguồn nhân lực, lao động-việc làm; kinh tế số, chuyển đổi số; giáo dục; bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, hợp tác tiểu vùng, hợp tác ứng phó và phục hồi sau đại dịch COVID-19 của ASEAN.
Truyền thông về các câu chuyện thực tiễn, mô hình và nhân vật điển hình về những lợi ích thiết thực mà Cộng đồng ASEAN đem lại cho người dân các quốc gia thành viên, cơ hội để người dân tham gia đóng góp cho Cộng đồng.
Truyền thông nêu bật vị trí, vai trò, đóng góp và dấu ấn của Việt Nam trong quá trình hội nhập và tham gia ASEAN, nhất là trong quá trình xây dựng Cộng đồng ASEAN gắn kết và chủ động thích ứng, có vai trò dẫn dắt trong các vấn đề khu vực. Nêu rõ những tiềm năng, thế mạnh, các cơ hội cũng như thách thức của Việt Nam khi tham gia vào Cộng đồng ASEAN, ý nghĩa của những kết quả này đối với cuộc sống của người dân Việt Nam.
Quảng bá, giới thiệu về đất nước, con người, cơ hội kinh doanh, các thông tin về các dự án đầu tư, xúc tiến đầu tư, giới thiệu du lịch, văn hóa, đặc sản... của Việt Nam đến các nước thành viên ASEAN và các nước đối tác của ASEAN. Giới thiệu về lịch sử, văn hóa, đời sống của người dân các quốc gia thành viên ASEAN, tiềm năng, thế mạnh hợp tác mà Việt Nam có thể khai thác.
Tây Ninh phải ưu tiên tập trung toàn lực để chống dịch thành công
Ngày 14/7/2021, Văn phòng Chính phủ đã cóThông báo số 183/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tây Ninh.
Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ghi nhận, đánh giá cao và biểu dương sự nỗ lực và những thành tích, kết quả mà Đảng bộ, chính quyền, quân và dân tỉnh Tây Ninh đã đạt được trong phòng, chống dịch COVID-19 và phát triển KTXH, góp phần quan trọng vào kết quả chung của cả nước.
Bên cạnh kết quả đạt được, tỉnh cần tập trung khắc phục những hạn chế, bất cập trên các lĩnh vực. Trong đó, việc cơ cấu lại nền kinh tế và thực hiện các đột phá chiến lược đòi hỏi phải nỗ lực, cố gắng nhiều hơn nữa gắn với phát huy mạnh mẽ các tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Hạ tầng chiến lược còn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, còn nhiều hạn chế so với tiềm năng, khả năng và không gian phát triển; chưa phát huy tốt vai trò đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư và các dự án theo phương thức đối tác công tư (PPP). Công tác quy hoạch còn hạn chế, chưa xứng tầm với vai trò, vị trí, tầm quan trọng của tỉnh. Môi trường đầu tư kinh doanh còn nhũng bất cập; các chỉ số liên quan đến năng lực cạnh tranh, cải cách hành chính còn khiêm tốn. Đời sống của người dân có lúc, có nơi còn khó khăn. Năng lực của hệ thống y tế được bảo đảm trong điều kiện bình thường, nhưng nếu tình hình phức tạp hơn thì dễ dẫn tới lúng túng, bị động, bất ngờ...
Thời gian tới, tỉnh cần đổi mới tư duy phát triển, nhận thức đúng hơn vai trò, vị trí, tầm quan trọng của Tây Ninh trong tổng thể Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nằm trong hành lang kinh tế Đông Tây, kết nối Việt Nam với Campuchia, các nước ASEAN qua các cửa khẩu Mộc Bài, Xa Mát; trong đó lưu ý vị trí đặc biệt quan trọng về kinh tế, quốc phòng, an ninh và đối ngoại mang tầm chiến lược của Tỉnh, nơi có truvền thống cách mạng kiên cường, là chiến khu, căn cứ địa cách mạng vững chắc trong các cuộc kháng chiến chống đế quốc, giành độc lập dân tộc. Tỉnh cần tập trung phát huy các tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa kinh tế, các yếu tố văn hóa, xã hội, lịch sử, truyền thống để có quyết tâm cao hơn, tạo đột phá thúc đẩy phát triển, sớm đưa Tây Ninh trở thành một trong những tỉnh phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước.
Thủ tướng Chính phủ đánh giá những kết quả đạt được của tỉnh trên các lĩnh vực là cơ bản, nhưng không được chủ quan, thỏa mãn; cần lấy khó khăn, thách thức làm động lực phấn đấu vươn lên, nhất là trong bối cảnh nguy cơ dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh rất cao do giáp với Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Đông, miền Tây Nam bộ và Campuchia. Thời gian gần đây, xuất hiện những ca nhiễm COVID-19 có nguy cơ lây nhiễm cao trong cộng đồng, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển các lĩnh vực của tỉnh, đòi hỏi cần phải chuẩn bị kỹ, có phương án phòng, chống dịch cao hơn nhiều so với phương án hiện có; tuyệt đối không được chủ quan, lơ là, mất cảnh giác, nhưng cũng không được mất bình tĩnh, hoảng hốt, thiếu bản lĩnh mà phải chủ động, tích cực, linh hoạt và hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch COVID-19.
Thủ tướng yêu cầu tỉnh tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Tiếp tục thực hiện quyết liệt “mục tiêu kép”, vừa phòng, chống dịch COVID-19 hiệu quả và phát triển KTXH thành công với tinh thần “sản xuất để phòng, chống dịch và chống dịch để sản xuất”. Yêu cầu tỉnh xem xét kỹ tình hình cụ thể từng địa bàn để quyết định phương án chống dịch phù hợp; trong đó, địa bàn nào có nguy cơ cao thì tập trung cho chống dịch, địa bàn nào an toàn thì đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh với tinh thần coi sức khỏe, tính mạng của nhân dân là trước hết, trên hết; tập trung chăm lo sức khỏe của nhân dân, không để lây nhiễm trong cộng đồng và giảm thiểu tử vong do dịch bệnh gây ra.
Quan điểm chỉ đạo là phải chủ động, tích cực, tự lực, tự cường, không trông chờ, ỷ lại với tinh thần kế thừa, đổi mới, ổn định và phát triển; tập trung vào các yếu tố trọng tâm, trụ cột cho phát triển của tỉnh, trong đó phát huy tối đa nhân tố con người, xây dựng đội ngũ cán bộ chất lượng, ngang tầm nhiệm vụ; khơi thông những tiềm năng, lợi thế, nguồn lực tự nhiên và phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất, các yếu tố văn hóa, lịch sử và phát triến kinh tế phải bảo đảm hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại, hội nhập quốc tế.
Chống dịch từ sớm, từ xa, chống dịch ngay tại cơ sở
Về phòng, chống dịch bệnh, tỉnh tập trung quán triệt tư tưởng, quan điểm chỉ đạo phòng, chống dịch từ sớm, từ xa, từ khi chưa có dịch và chống dịch ngay tại cơ sở làm nền tảng trên tinh thần mỗi huyện, xã, thôn, bản, mỗi cơ quan, đơn vị là một pháo đài, từng người dân là một chiến sỹ.
Lúc này phải ưu tiên tập trung toàn lực để chống dịch thành công; không cho dịch bệnh xâm nhập vào các khu công nghiệp, nhà máy, doanh nghiệp; quản lý chặt chẽ cửa khẩu, các khu cách ly và thực hiện chặt chẽ, triệt để, nghiêm túc đối với những nơi địa bàn áp dụng giãn cách xã hội theo tinh thần các Chỉ thị số 15, 16 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục phương châm 4 tại chỗ nhưng ở mức độ cao hơn, tỉnh khẩn trương quyết định theo thẩm quyền mua sắm trang thiết bị, vật tư, hóa chất đáp ứng yêu cầu cấp bách phòng, chống dịch, chịu trách nhiệm về việc để xảy ra thiếu trang thiết bị, vật tư, hóa chất. Lưu ý trong các nhà máy, doanh nghiệp, nơi sản xuất chủ động có phương án thuyết phục bố trí ăn ở và làm việc an toàn tại doanh nghiệp để bảo đảm phòng, chống dịch; chỉ sản xuất khi đã bảo đảm an toàn, nếu chưa an toàn thì tập trung phòng, chống dịch, tạm dừng sản xuất.
Triển khai thực hiện hỗ trợ ngay cho người thiếu việc làm, người mất việc làm và các đối tượng bị ảnh hưởng theo đúng tinh thần Nghị quyết số 68 ngày 01/7/2021 của Chính phủ.
Chia sẻ, phối hợp chặt chẽ với Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương lân cận trong công tác phòng, chống dịch, tạo mọi thuận lợi cho việc đưa đón người dân theo quy định, vận chuyển hàng hóa, nhu yếu phẩm phục vụ đời sống và sản xuất, nhưng phải kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm an toàn phòng, chống dịch theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Y tế.
Rà soát, hoàn thiện quy hoạch phát triển trên địa bàn tỉnh
Về phát triển KTXH, Thủ tướng yêu cầu Tây Ninh tiếp tục rà soát tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về thể chế, cơ chế, chính sách, quy định pháp luật; chủ động sửa đổi, hoàn thiện theo thẩm quyền của Tỉnh và báo cáo đề xuất cụ thể để cấp có thẩm quyền xử lý sớm những vấn đề còn khó khăn, vướng mắc theo tinh thần thẩm quyền đến đâu xử lý ngay đến đó. Yêu cầu các Bộ, ngành phối hợp chặt chẽ với Tỉnh trong xử lý những hạn chế, bất cập, tạo điều kiện phát triển KTXH, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trên tinh thần chủ động, tích cực, xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo, xử lý nhanh, hiệu quả, không cầu toàn nhưng cũng không nóng vội, chủ quan.
Tập trung rà soát, hoàn thiện quy hoạch phát triển trên địa bàn tỉnh, thể hiện tầm nhìn bao quát, chiến lược, phát huy tối đa những tiềm năng, lợi thế của tỉnh, gắn kết với các địa phương trong vùng, bảo đảm những định hướng lớn và tính ổn định tương đối của quy hoạch, hạn chế sửa đổi, bổ sung thường xuyên, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh.
Ưu tiên phát triển hạ tầng chiến lược, đặc biệt là đường bộ cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài và các dự án trọng điểm khác, tập trung vốn cho các công trình này để tạo đột phá thúc đẩy phát triển KTXH trên địa bàn tỉnh và vùng, không để tình trạng phân tán, manh mún, lãng phí, kém hiệu quả trong phân bố vốn đầu tư công giai đoạn 2021-2025.
Chú trọng cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao để tạo nền tảng tăng năng suất lao động và thúc đẩy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển mạnh kinh tế cửa khẩu, đặc biệt là sớm nghiên cứu, đề xuất định hướng không gian phát triển cho phù hợp, tạo động lực khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế các khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài và Xa Mát. Bảo vệ chặt chẽ các khu công nghiệp, khu vực doanh nghiệp trước dịch bệnh để duy trì sản xuất kinh doanh, không để đứt gãy các chuỗi sản xuất cung ứng.
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành kinh tế, đầu tư công, khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế để đẩy mạnh phát triển các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn; đẩy mạnh đầu tư phát triển khu du lịch quốc gia núi Bà Đen trở thành khu du lịch mang tầm quốc tế; khai thác và phát huy tối đa hiệu quả các hoạt động đa mục tiêu Hồ Dầu Tiếng, bảo đảm an ninh, an toàn công trình và nguồn nước phục vụ nhu cầu phát triển KTXH.
Xây dựng, khai thác tốt cơ sở dữ liệu dân cư và các cơ sở dữ liệu dùng chung, đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử các cấp trên địa bàn, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triến kinh tế số, tận dụng cơ hội từ dịch bệnh.
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, đời sống nhân dân và công tác dân tộc, tôn giáo trên địa bàn. Chú trọng gìn giữ trật tự, an toàn xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh đối ngoại, hội nhập quốc tế trong bối cảnh dịch bệnh, phối hợp chặt chẽ với các địa phương biên giới nước bạn Campuchia trong phòng, chống dịch COVID-19 và giải quyết những vấn đề phát sinh trên tuyến biên giới.
Coi trọng và phát triển công tác thông tin truyền thông đi trước một bước, bảo đảm nhanh chóng, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết để truyền cảm hứng, kêu gọi, động viên người dân, doanh nghiệp cùng chia sẻ, chung tay trong phòng, chống dịch và phát triển KTXH, góp phần tạo đồng thuận xã hội và củng cố niềm tin trong toàn xã hội.
Trên cơ sở ý kiến của các bộ, ngành, đại biểu dự họp, Thủ tướng Chính phủ đồng ý về nguyên tắc các đề xuất, kiến nghị của tỉnh; trong đó, có việc hỗ trợ tăng cường năng lực xét nghiệm, vật tư, trang thiết bị y tế, vaccine phòng dịch COVID-19.
Chiến lược phát triển thương mại trong nước đến 2030, tầm nhìn đến 2045
Ngày 13/07/2021, Phó Thủ tướng Lê Văn Thành đã ký Quyết định 1163/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược là phát triển thương mại trong nước hiện đại, văn minh, tăng trưởng nhanh và bền vững, là bệ đỡ, điểm tựa vững chắc cho sản xuất trong nước ngày càng đổi mới, phát triển; xây dựng thương hiệu hàng hóa Việt Nam, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong nước và của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về phát triển kinh tế-xã hội, tạo tiền đề vững chắc để tham gia hội nhập sâu hơn vào kinh tế khu vực và thế giới.
Chiến lược đặt mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021-2030, giá trị tăng thêm thương mại trong nước đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 9,0-9,5%/năm; đến năm 2030 đóng góp khoảng 15,0-15,5% vào GDP cả nước; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (TMBLHH&DTDVTD) (chưa loại trừ yếu tố giá) đạt tốc độ tăng bình quân 13,0-13,5%/năm.
Đến năm 2030, doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 10,5-11% TMBLHH&DTDVTD cả nền kinh tế, đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 20-21%/năm; phấn đấu đạt trên 40-45% số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại (bao gồm các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa, các doanh nghiệp chuyển đổi từ cơ sở kinh tế cá thể thương mại và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo) tham gia các sàn thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước...
Tăng dần tỷ trọng đóng góp của lĩnh vực thương mại trong nước vào GDP của cả nước
Định hướng chủ yếu phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 là tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước; củng cố, thiết lập trật tự thị trường thích ứng với bối cảnh, tình hình mới, từng bước phát triển thương mại trong nước ổn định và bền vững, duy trì tốc độ tăng trưởng thương mại trong nước cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP; tăng dần tỷ trọng đóng góp của lĩnh vực thương mại trong nước vào khu vực dịch vụ và GDP của cả nước.
Phát triển đa dạng phương thức và hình thức tổ chức kinh doanh thương mại trong nước; tổ chức và vận hành hiệu quả các hệ thống cung ứng, phân phối các nhóm hàng hóa chủ yếu trên thị trường; tiếp tục phát triển các doanh nghiệp đầu đàn trong nước có khả năng dẫn dắt thị trường, tạo sức lan tỏa đối với các doanh nghiệp vệ tinh và hạn chế sự phụ thuộc, chi phối của các doanh nghiệp nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia; thực hiện cơ cấu lại lĩnh vực thương mại trong nước theo hướng đổi mới sáng tạo và số hóa, công nghệ hóa phương thức kinh doanh; tăng cường kết nối, tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, các hệ sinh thái toàn cầu và khu vực.
Phát triển thương mại điện tử trở thành hình thức thương mại chủ đạo, hoàn thiện hạ tầng pháp lý để khai thác có hiệu quả hơn xu hướng số hóa với sự phát triển của phương thức thanh toán điện tử và các công cụ thanh toán mới, không dùng tiền mặt; tăng cường đầu tư, phát triển công nghệ, kết nối hạ tầng, đầu tư cho công nghệ thông tin để bảo đảm tính an toàn và thuận tiện cho người tiêu dùng trong quá trình tham gia giao dịch thương mại điện tử.
Xây dựng và phát triển hạ tầng thương mại trong nước đồng bộ, hiện đại và bền vững, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của thị trường trên từng địa bàn (khu vực, vùng, miền và cả nước), trong từng giai đoạn, đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa trong nước và hỗ trợ xuất khẩu; tập trung ưu tiên các loại hình hạ tầng thương mại có tính lan tỏa, có tác động đáng kể hỗ trợ sản xuất lưu thông. Đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng thương mại khu vực nông thôn, quan tâm phát triển kết cấu hạ tầng thương mại thiết yếu vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tập trung hình thành được một hệ thống trung tâm logistics cơ bản hoàn chỉnh, có tính liên kết cao, ưu tiên xây dựng được một số trung tâm logistics lớn ở các vùng kinh tế trọng điểm để làm động lực cho các chuỗi cung ứng của Việt Nam.
Tiếp tục hỗ trợ hình thành các tập đoàn/doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực phân phối
Phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại trong nước; khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại, hộ kinh doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp; tiếp tục hỗ trợ hình thành các tập đoàn/doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực phân phối (chủ yếu là doanh nghiệp nội địa, bao gồm cả doanh nghiệp FDI); tập trung tháo gỡ khó khăn, xây dựng và thực hiện các chính sách để hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp, các chủ thể tham gia vào chuỗi sản xuất và cung ứng hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa nông sản để tăng cường kết nối giữa vùng sản xuất và thị trường tiêu thụ.
Hình thành các chuỗi phân phối sản phẩm sản xuất tại Việt Nam bền vững; đẩy mạnh liên kết trong chuỗi cung ứng gắn với thực hiện tốt các quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc; phát triển chuỗi cung ứng các sản phẩm thân thiện với môi trường, được dán nhãn sinh thái.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực thương mại trong nước theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình phát triển kinh tế thương mại trong nước và hội nhập với thương mại quốc tế; đổi mới toàn diện công tác xúc tiến thương mại, đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại trong nước; tăng cường thực hiện cơ chế, chính sách đầu tư đi đôi với thay đổi các phương thức, lựa chọn các công cụ và biện pháp xúc tiến thương mại phù hợp nhằm bảo đảm đúng đối tượng, đạt được các mục tiêu và hiệu quả cao.
Đổi mới quản lý Nhà nước đối với thương mại trong nước theo hướng tôn trọng quy tắc vận hành của thị trường; tăng cường công tác bảo đảm trật tự và bình ổn thị trường, chủ động tổ chức thực thi chặt chẽ các quy định của pháp luật đối với lĩnh vực chống bán phá giá, kiểm soát tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, thâu tóm thị trường, hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh, vi phạm lợi ích của người tiêu dùng; xây dựng, nâng cao các biện pháp bảo vệ thị trường trong nước bao gồm các công cụ, giải pháp can thiệp và xử lý kịp thời các đột biến thị trường, bảo vệ sản phẩm và các nhà phân phối trong nước cũng như người tiêu dùng phù hợp với cam kết quốc tế.
Bên cạnh đó, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển thương mại trong nước bao gồm: Hoàn thiện thể chế, chính sách, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và quản lý hoạt động thương mại theo cam kết quốc tế; gia tăng cầu tiêu dùng cuối cùng trong nước, phát triển doanh nghiệp phân phối, gắn kết lưu thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết các chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa; phát triển thương mại điện tử, các loại hình thương mại dựa trên nền tảng số hóa…
Phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo
Ngày 13/07/2021, Phó Thủ tướng Lê Văn Thành đã ký Quyết định 1162/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025 (Chương trình). Chương trình nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các vùng miền; đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao thu nhập của người dân, bảo đảm an ninh quốc phòng ở miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.Mục tiêu cụ thể của Chương trình đến năm 2025 đưa tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ở địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo đạt mức tăng trưởng 9%-11% hằng năm trong giai đoạn 2021-2025; phát triển các sản phẩm, hàng hóa có thương hiệu là đặc trưng, đặc sản, tiềm năng, lợi thế của khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo để đưa vào hệ thống phân phối trong và ngoài nước.
Phát triển sản phẩm, hàng hóa tại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo đáp ứng tiêu chuẩn, chất lượng tham gia hệ thống phân phối trong và ngoài nước; khuyến khích, phát triển thương nhân, doanh nghiệp có năng lực thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại tại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo, mỗi năm tăng trung bình 8-10% trong giai đoạn 2021-2025; xây dựng hệ thống phân phối hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo chuỗi, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa trên thị trường khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.
Xây dựng mô hình điểm bán các mặt hàng đặc sản, đặc trưng
Một trong những nội dung của Chương trình là xây dựng mô hình phát triển các mặt hàng tiềm năng lợi thế. Cụ thể, xây dựng mô hình điểm mua bán hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất và tiêu dùng của miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.
Bên cạnh đó, xây dựng mô hình điểm bán các mặt hàng đặc sản, đặc trưng miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; xây dựng và tổ chức mô hình phân phối chủ lực để kết nối cung và cầu, liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ, phát triển phân phối vừa và nhỏ phù hợp thị trường miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.
Nội dung khác của Chương trình là các hoạt động khuyến khích, thúc đẩy phát triển các mặt hàng là tiềm năng, lợi thế của địa phương như: Tổ chức các hoạt động phân phối hàng hóa phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng tại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; khuyến khích đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ đối với hàng hóa là lợi thế phát triển khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa là lợi thế phát triển khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo thông qua kênh phân phối trên thị trường cả nước.
Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử
Về phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo, Chương trình sẽ xây dựng và phát triển hệ thống doanh nghiệp cung ứng các loại hình dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử phục vụ phát triển thương mại tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.
Khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ nhu cầu sản xuất của người dân tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; nghiên cứu phát triển các mô hình thương mại - dịch vụ gắn sản xuất, chế biến với lưu thông, phân phối hàng hóa tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo./.
chinhphu.vn/
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP trong thời gian tới
Hướng dẫn thành lập BCĐ cấp huyện và bộ phận giúp việc BCĐ cấp huyện, BCĐ đạo cấp xã, BQL cấp xã, Ban Phát triển thôn, tổ dân phố
Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của các Bộ tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 36 và Quyết định số 37 ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh
Giao hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện, cấp xã
Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;