Giá gạo vào ngày 16/5/2015 của 5 nước xuất khẩu gạo chính so với tuần trước như sau:
Bảng 1: Giá gạo xuất khẩu của 5 nước vào ngày 9/5/2015 so với ngày 15/5/2015 (đơn vị: USD/tấn)
Loại gạo | Thái Lan | Việt Nam | Ấn Độ | Pakistan | Campuchia | |||||
9/5/2015 | 15/5/2015 | 9/5/2015 | 15/5/2015 | 9/5/2015 | 15/5/2015 | 9/5/2015 | 15/5/2015 | 9/5/2015 | ||
Gạo 5% | 380-390 | 380-390 | 350-360 | 350-360 | 370-380 | 370-380 | 375-385 | 415-425 | 430-440 | |
Gạo 25% | 350-360 | 350-360 | 330-340 | 330-340 | 345-355 | 345-355 | 330-340 | 350-360 | 410-420 | |
Gạo đồ | 375-385 | 370-380 |
|
| 360-370 | 360-370 | 390-400 | 410-420 |
| |
Gạo thơm | 875-885 | 865-875 | 480-490 | 490-500 |
|
|
|
| 815-825 | |
Tấm | 315-325 | 315-325 | 310-320 | 305-315 | 270-280 | 270-280 | 285-295 | 295-305 | 350-360 |
1.Thái Lan
Tổ chức Lương nông Quốc tế FAO dự báo xuất khẩu gạo của Thái Lan năm 2015 sẽ đạt mức kỷ lục 11,2 triệu tấn, tăng nhẹ so với năm 2014 do chính phủ muốn giảm kho dự trữ gạo. FAO dự báo sản lượng lúa của Thái Lan đạt 35 triệu tấn ( 23,1 triệu tấn gạo), tăng nhẹ so với 34,3 triệu tấn (22,64 triệu tấn gạo) năm 2014.
Tuy nhiên, Hiệp hội Xuất khẩu Gạo Thái Lan (Thai Rice Exporters Association, TREA) đã bày tỏ lo ngại rằng sự cạnh tranh giữa các nhà xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới cùng với sự gia tăng nguồn cung cấp gạo và giảm nhu cầu của hầu hết các nước nhập khẩu có thể dẫn đến cuộc chiến giảm giá. Giá xuất khẩu loại gạo 5% tấm của Thái, Việt và Ấn hiện giữ ở mức lần lượt là 375 USD/tấn, 355 USD/tấn và 375 USD/tấn so với 410 tấn, 380 USD/tấn và 390 USD/tấn vào đầu năm 2015. Ngoài ra, việc giảm giá đồng tiền của Việt Nam so với tiền Mỹ có thể tiếp tục hạ giá gạo Việt. Giá xuất khẩu loại gạo 5% tấm của Thái, Việt và Ấn hiện giữ ở mức lần lượt là 375 USD/tấn, 355 USD/tấn và 375 USD/tấn so với 410 tấn, 380 USD/tấn và 390 USD/tấn vào đầu năm 2015. Ngoài ra, Việt Nam giá đồng tiền có thể tiếp tục hạ giá gạo Việt. Do chênh lệch giá xuất khẩu gạo Thái Lan có thể giảm xuống 8-8,5 triệu tấn năm 2015, so với 10,96 triệu tấn xuất khẩu năm 2014.
Từ 01/01/2015 đến 28/4/2015, Thái Lan xuất khẩu được 2,95 triệu tấn gạo. Trong khi đó Ấn Độ xuất khẩu được 2,87 triệu tấn gạo trắng thường, 1,73 triệu tấn gạo thơm Basmati và Việt Nam xuất khẩu 1,71 triệu tấn.
2. Việt Nam
Việt Nam xuất khẩu được 1,555 triệu tấn gạo trong bốn tháng đầu năm 2015, giảm 11% so với 1,758 tấn gạo xuất khẩu cùng kỳ năm 2014. Giá gạo xuất khẩu trung bình là 419 USD/tấn (FOB), giảm 3,7% USD/tấn so với cùng kỳ năm 2014.
Vào tháng 4/2015, Việt Nam xuất khẩu được 650.507 tấn gạo, tăng 35,4% so với 480.490 tấn gạo xuất khẩu tháng 3/2015, và tăng 21% so với 537.094 tấn gạo xuất khẩu trong tháng 4/2014. Giá xuất khẩu trung bình trong tháng 4/2015 ở mức 414 USD/tấn, giảm 6% so với một năm trước, và tăng 4,4% USD/tấn so với tháng trước
Bộ Nông nghiệp Mỹ đã dự báo xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2015 đạt 6,7 triệu tấn, tăng 5,5% so với 6,35 triệu tấn xuất khẩu năm 2014 MY và không thay đổi từ chính thức dự báo của USDA là 6,7 triệu tấn. Tuy nhiên, xuất khẩu gạo của Việt Nam gặp phải cạnh tranh mạnh mẽ từ Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan và các nhà xuất khẩu khác đang nổi lên như Campuchia và Myanmar. Bộ Nông nghiệp Mỹ cũng dự báo sản lượng lúa của Việt Nam năm 2015 đạt 44,88 triệu tấn (28,05 triệu tấn gạo), giảm 2% so với 45,058 triệu tấn (28,16 triệu tấn gạo) năm 2014. Diện tích lúa đạt 7,7 triệu ha, giảm 1% so với 7,788 triệu ha năm 2014 và giảm 70.000 ha.
Chính phủ Việt Nam đã duyệt chi 481 tỷ đồng (22 triệu USD) trong ngân sách nhà nước theo hướng phát triển và bảo vệ đất trồng lúa trước tình trạng đô thị hóa và xây dựng cơ sở hạ tầng. Chúng được phân bổ sử dụng để phát triển và bảo vệ những cánh đồng lúa ở 9 địa phương: tỉnh Bắc Ninh ở miền Bắc; thành phố Đà Nẵng, tỉnh Thanh Hóa và Quảng Ngãi trong khu vực miền Trung; và Tây Ninh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Hậu Giang và Kiên Giang ở miền Nam.
3. Pakistan
Tại Pakistan giá gạo basmati đã giảm nhẹ trong tháng 4/2015 sau khi tăng liên tục trong hai tháng qua . Nguyên nhân năng suất sản lượng tăng do có đủ nước tưới các vùng trồng lúa chính, tỷ lệ sử dụng hạt giống xác nhận và phân bổ tín dụng tăng so với năm 2014. Theo một báo cáo mới đây của Ủy ban liên bang của nước này về Nông nghiệp (FCA), chính phủ đặt mục tiêu 7 triệu tấn gạo, (10.35 triệu tấn lúa) trên diện tích 2,8 triệu ha.
Vào tháng 4/2015, giá xuất khẩu gạo basmati của Pakistan giảm còn 980 USD/tấn (21.305 đồng/kg) so với 985 USD/tấn (21.413 đồng/kg) vào tháng 3/2015, và giảm 27% so với năm 2014 giá 1.350 USD/tấn (29.349 đồng/kg).
Chi phí sản xuất cao khiến xuất khẩu gạo của Pakistan khó cạnh tranh trên thị trường thế giới. Giá gạo basmati của Pakistan cao hơn gạo Ấn Độ 100 đến 150 USD/tấn. Do giá cao, các doanh nghiệp xuất khẩu của Pakistan đang tồn động 5 triệu tấn gạo basmati. Nếu không bán được, nông dân có thể bỏ ruộng trong năm tới, đó là bất lợi cho ngành lúa gạo của nước này. Bộ Nông nghiệp đã chỉ đạo các tỉnh có biện pháp thích hợp để hạ chi phí sản xuất cũng như nâng cao năng suất.
Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo niên vụ 2014-15 (tháng 11/2014-10/2015) sản lượng gạo của Pakistan sẽ tăng 3% đạt 6,9 triệu tấn (10.35 triệu tấn lúa) so với 6,7 triệu tấn (10,05 triệu tấn lúa) niên vụ 2013-14. Pakistan có khả năng xuất khẩu 3,8 triệu tấn gạo trong năm 2015.
4. Bangladesh
Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo Bangladesh nhập khẩu 600.000 tấn gạo trong niên vụ 2015-16 (tháng 5/2015-4/2016), giảm 45% so với dự báo 1,1 triệu tấn nhập khẩu niên vụ 2014-15. Sản lượng gạo đạt 34,8 triệu tấn, tăng nhẹ so với dự báo 34,5 triệu tấn năm 2014.
Chính phủ Bangladesh đã áp đặt mức thuế 10% đối với gạo nhập khẩu. Quyết định này nhằm bảo vệ nông dân trồng lúa trong mùa thu hoạch đang diễn ra (gieo tháng 1, thu hoạch tháng 5). Các doanh nghiệp tư nhân của Bangladesh đã nhập khẩu 1,36 triệu tấn gạo từ ngày 01/7/2014 – 07/5/2015, so với 374.560 tấn nhập khẩu niên vụ 2013-14. Chính phủ đang có kế hoạch mua 1 triệu tấn lúa và 100.000 tấn gạo của nông dân từ ngày 01 5/2015 đến ngày 31/8/2015, với giá lúa 283 USD/tấn (6.152 đồng/kg) và giá gạo 412 USD/tấn (8.956 đồng/kg). Ngoài thị trường giá lúa hiện là 182 - 206 USD/tấn (3.961-4.483 đồng/kg) so với 127 - 158 USD/tấn (2.764-3.439 đồng/kg) của tuần trước
5. Ấn Độ
Kho dự trữ gạo của Ấn Độ đến ngày 01 tháng 5/2015 đạt 22,23 triệu tấn (bao gồm 7,968 triệu tấn lúa), giảm 22% so với 28,41 triệu tấn cùng kỳ năm 2014. Bộ Công thương Ấn Độ đang thuyết phục Iran tháo bỏ lệnh cấm nhập khẩu gạo thơm Basmati từ tháng 11/2014 với lý do có đủ gạo dự trữ , có thể tiếp tục nhập khẩu gạo trong năm nay. Ấn Độ xuất khẩu 900.000 tấn gạo cho Iran niên vụ 2014-15, giảm 36% so với 1,4 triệu tấn xuất khẩu năm 2014.
Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo sản lượng gạo của Ấn Độ niên vụ 2014-15 (tháng 10/2014-9/2015) đạt 102,50 triệu tấn, giảm 4% so với 106,54 triệu tấn niên vụ 2013-14. Ấn Độ có khả năng xuất khẩu 10,2 triệu tấn gạo trong năm 2015, tăng nhẹ so với 10,15 triệu tấn trong năm 2014.
Xuất khẩu gạo của Ấn Độ sẽ xâm nhập vào thị trường Trung Quốc nhân chuyến thăm của Thủ tướng Ấn Độ đến Bắc Kinh trong tuần này. Các nhà chức trách Trung Quốc đã ngăn chặn các lô hàng gạo Ấn Độ do chưa có ký kết về kiểm dịch và an toàn vệ sinh thực phẩm giữa 2 nước. Do đó, Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu gạo từ Pakistan, Việt Nam và Thái Lan. Trong khi Ấn Độ có tiềm năng xuất khẩu lên đến một triệu tấn gạo sang Trung Quốc với chất lượng tốt, giá cạnh tranh và đa dạng hơn cho các khách hàng Trung Quốc.
6. Philippines
Lượng gạo dự trử của Philippines đến ngày 01/4/2015 đạt 2,54 triệu tấn, đủ dùng trong 75 ngày, tăng 12% so với 2,27 triệu tấn vào tháng 3/2015, và tăng 16,5% so với 2,18 triệu tấn cùng kỳ năm 2014. Philippines đã nhập khẩu 500.000 tấn gạo (200.000 tấn từ Thái Lan và 300.000 tấn từ Việt Nam) trong năm 2015 để đảm bảo dự trử gạo trong mùa giáp hạt (tháng 6-9). Cục Thống kê Philippines cho biết sản lượng lúa trong 6 tháng đầu năm 2015 đạt 8,27 triệu tấn, giảm 1,32% so với 8,38 triệu tấn cùng kỳ năm ngoái. Dự kiến, diện tích thu hoạch giảm còn 2,07 triệu ha, giảm 1,49% so với 2,1 triệu ha năm ngoái. Tuy nhiên năng suất tăng 0,17% đạt 4 tấn/ha so với 3,99 tấn/ha năm ngoái.
7. Campuchia
Tổ chức Lương nông Quốc tế FAO dự báo xuất khẩu gạo của Campuchia (kể cả xuất khẩu chính thức và không chính thức qua Thái Lan và Việt Nam) sẽ tăng 15% trong năm 2015, đạt 1,15 triệu tấn.
FAO dự báo kim ngạch xuất khẩu của tất cả các loại ngũ cốc, như gạo, vào 1,5 triệu tấn, tăng 9% so với năm 2014. Sản lượng lúa của Campuchia trong năm 2015 đạt 9,3 triệu tấn (5,76 triệu tấn gạo). Trong đó sản lượng lúa mùa (gieo tháng 6 thu hoạch tháng 2) chiếm 80% sản lượng đạt 7,2 triệu tấn, tăng 1% so với năm 2014.
8. Trung Quốc
Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo nhập khẩu gạo của Trung Quốc niên vụ 2015-16 (Tháng 7/2015-6/2016) đạt 4,3 triệu tấn, không thay đổi so với niên vụ 2013-14, do sản lượng tăng nhẹ. Nhu cầu nhập khẩu gạo của Trung Quốc ngày càng tăng do gạo sản xuất trong nước bị nhiễm kim loại nặng và thuốc trừ sâu cao. Sản lượng gạo của Trung Quốc đạt 146,30 triệu tấn, tăng 1% so với 144,5 triệu tấn do tiếp tục hỗ trợ của chính phủ đối với ngành lúa gạo như là một phần của chiến lược an ninh lương thực. Diện tích trồng lúa niên vụ 2015 của Trung Quốc vẫn không thay đổi so với năm 2014 đạt 30,3 triệu ha.
Trung Quốc thắt chặt kiểm soát đối với gạo nhập khẩu không chính thức từ Việt Nam kể từ giữa tháng 4/2015 và kéo dài không hạn định. Hiện có 30.000 tấn gạo mắc kẹt tại cửa khẩu và có nguy cơ hư hỏng đang thời tiết xấu. Đây là chiến lược của Trung Quốc nhằm tạo áp lực giảm giá gạo Việt Nam. Trung Quốc có nhu cầu gạo rất lớn nên chuyển qua nhập khẩu gạo từ Campuchia. Qua biên giới chủ yếu giống lúa chất lượng thấp IR 50404 do không thể xuất khẩu được gạo này thông qua các kênh chính thức. Các nhà nhập khẩu Trung Quốc lại thích mua gạo qua biên giới do tiết kiệm được\ 160 USD/tấn, bao gồm lệ phí hạn ngạch 80 USD/tấn, thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu. Điều đó có nghĩa là, đối với Việt gạo 5%, mà chi phí 355 USD/tấn sẽ có giá nhập khẩu 515 USD/tấn.
9 Lào
Tổ chức Lương nông Quốc tế FAO dự báo sản lượng lúa 2015 của Lào đạt 3,4 triệu tấn (2,1 triệu tấn gạo), tăng 3% so với 3,3 triệu tấn (2 triệu tấn gạo) của năm 2014. Vụ lúa mùa chính của Lào gieo vào giữa tháng 5 và sẽ tiếp tục cho đến tháng 7. Những năm trước Lào nhập khẩu 10.000 tấn gạo để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ là 1,58 triệu tấn. Tuy nhiên, năm nay, FAO dự báo Lào để có thể tự cung tự cấp trong sản lượng lúa gạo mà không cần phải nhập khẩu gạo. Chính phủ Lào phấn đấu tăng sản lượng gạo lên 1 triệu tấn và trở thành một nước xuất khẩu gạo vào năm 2015.
10 Myanmar
Tổ chức Lương nông Quốc tế FAO dự báo niên vụ 2014-15 (tháng 7/2014-6/2015) Myanmar xuất khẩu gạo được 760.000 tấn, tăng 9% so với 697.248 tấn niên vụ 2013-14, tổng lượng xuất khẩu lương thực niên vụ 2014-15 của Myanmar đạt 1,4 triệu tấn. Năm 2015, tổng sản lượng lúa của Myanmar đạt 29,2 triệu tấn (18,69 triệu tấn gạo), tăng 1% so với 28,9 triệu tấn (18,5 triệu tấn gạo) năm 2014. Trong đó lúa mùa, chiếm 80% sản lượng hàng năm hiện đang được tiến hành trong điều kiện thời tiết bình thường.
11. Malaysia
Tổ chức Lương nông Quốc tế FAO dự báo niên vụ 2014-15 (7/2014-6/2015) Malaysia nhập khẩu trên 1,1 triệu tấn gạo do nhu cầu tiêu thụ mạnh và những nỗ lực bổ sung dự trử gạo của chính phủ. Lương thực nhập khẩu năm 2015 của Malaysia, trong đó có gạo, tăng 6% đến 6,4 triệu tấn so với 5,99 triệu tấn năm 2014. FAO dự báo sản lượng lúa năm 2015 của Malaysia đạt kỷ lục 2,6 triệu tấn (1,69 triệu tấn gạo), cao hơn so với 2,5 triệu tấn (1,62 triệu tấn gạo) năm 2014 do điều kiện thời tiết thuận lợi và chính phủ tiếp tục hỗ trợ cho các đầu vào sản xuất lúa
Chính phủ Malaysia đang nhắm mục tiêu tự túc lương thực 100% đến năm năm 2020. Chính phủ đã quyết định 615 triệu USD trong năm nay để giúp nông dân trồng lúa để nâng cao năng suất, nâng cấp hệ thống thủy lợi. Phấn đấu đưa năng suất từ 6 tấn/ha lên 7 tấn/ha. Malaysia sản xuất 64% lượng gạo cần thiết cho tiêu thụ hàng năm 2,8 triệu tấn và nhập khẩu các phần còn lại. Trong khi 90.000 tấn được nhập khẩu chính thức, gần 1 triệu tấn được nhập khẩu không chính thức vào nước này.
Phước Tuyên
Nguồn: bannhanong.vn
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Tập trung đẩy nhanh tiến độ, phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới năm 2024
Về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP trong thời gian tới
Hướng dẫn thành lập BCĐ cấp huyện và bộ phận giúp việc BCĐ cấp huyện, BCĐ đạo cấp xã, BQL cấp xã, Ban Phát triển thôn, tổ dân phố
Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của các Bộ tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 36 và Quyết định số 37 ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh
Giao hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện, cấp xã